La descarga está en progreso. Por favor, espere

La descarga está en progreso. Por favor, espere

PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG (TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT)

Presentaciones similares


Presentación del tema: "PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG (TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT)"— Transcripción de la presentación:

1 PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG (TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT)
ThS. NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHÔI (ĐHSP TpHCM)

2 “TRẢ Ổ KHÓA VỀ ĐÚNG CÁNH CỬA”
Tác dụng của môn học “TRẢ Ổ KHÓA VỀ ĐÚNG CÁNH CỬA”

3 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC
1. Từ sơ đồ quá trình giao tiếp bằng ngôn ngữ : Bối cảnh Người gửi Thông điệp Người nhận (nói/viết) (nghe/đọc) Kênh giao tiếp Mã

4 QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VĂN HỌC
2. Đến con đường nghiên cứu văn học : Tác giả Văn bản văn học Người đọc (1) (2) (3)

5 Các hướng nghiên cứu (cắt nghĩa) tác phẩm văn học
GS Nguyễn Văn Hạnh đưa ra ý kiến như sau : Nhìn chung, có thể phân biệt ba bình diện, ba “hình thức tồn tại” của tác phẩm, ba phương hướng nghiên cứu nó: Nghiên cứu tác phẩm trong mối liên hệ với những tiền đề của nó; Nghiên cứu tác phẩm như một hệ thống, một cấu trúc; Nghiên cứu tác phẩm trong mối liên hệ với người đọc.

6 HÃY TỰ ĐẶT RA CÂU HỎI “ĐÃ… CHƯA ?”
6 LẦN “ĐÃ… CHƯA ?”

7 Đã tìm hiểu kĩ về tác giả chưa
Đã tìm hiểu kĩ về tác giả chưa? (Những yếu tố nào thuộc về tác giả có ảnh hưởng đến tác phẩm?) Đã tìm hiểu kĩ về hoàn cảnh nảy sinh tác phẩm chưa? (Những yếu tố nào thuộc về bối cảnh thời đại và hoàn cảnh cảm hứng có ảnh hưởng đến tác phẩm?) Đã đặt tác phẩm vào hệ thống để tìm hiểu kĩ chưa? (Tư duy so sánh – tổng hợp đã được phát huy thế nào trong việc phân tích tác phẩm?)

8 Đã dành sự quan tâm đúng mức cho việc xác định và đọc ĐÚNG thể loại của tác phẩm chưa ? (Tác phẩm thuộc thể loại nào; có những đặc trưng gì cần đặc biệt chú ý ?) Đã chỉ ra được điểm đặc sắc (nhất) của tác phẩm chưa? (Sức hấp dẫn của tác phẩm là ở chỗ nào?) Đã tìm hiểu tương đối đầy đủ về dư luận xoay quanh tác phẩm chưa? (Có những ý kiến trái chiều nào về tác phẩm cần lưu ý không?)

9 I. TÌM HIỂU VỀ TÁC GIẢ

10 Những yếu tố phi nghệ thuật (quê hương, gia đình, bản thân)
Những yếu tố thuộc về lí luận sáng tác Loại hình tác giả Khuynh hướng sáng tác Quan điểm nghệ thuật Phong cách cá nhân

11 1. Những yếu tố phi nghệ thuật
QUÊ HƯƠNG Địa linh nhân kiệt Nghèo đói, xác xơ Sinh ở quê, trưởng thành và hoạt động ở nơi khác – có một môi trường hoạt động văn hóa bên cạnh quê hương

12 VD : trường hợp tác giả TRẦN TẾ XƯƠNG
Thực dân Pháp đã quy hoạch lại và thành lập thành phố Nam Định. Chỉ trong vòng hơn chục năm, bộ mặt thành phố đã hoàn toàn đổi khác. Tòa thành cũ đã bị người Pháp phá dỡ từng phần. Thay vào đó là những công sở, dinh thự, nhà máy mới mọc lên Dân cư thành Nam cũng tăng nhanh với một kết cấu mới, đủ mặt mọi thành phần của cư dân đô thị cận đại: công nhân, tư sản, tiểu tư sản, học sinh, trí thức tự do, quan chức thực dân và bản xứ cùng một số không nhỏ nông dân ven thị.

13 TRƯỜNG HỢP TÁC GIẢ CỦA MỘT VÙNG ĐẤT
MÀU SẮC ĐỊA PHƯƠNG TRONG TÁC PHẨM Khắc họa nhân vật Xây dựng khung cảnh Sử dụng ngôn ngữ

14 Màu sắc Nam Bộ trong truyện ngắn NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nghệ thuật miêu tả, xây dựng khung cảnh với cảnh sông nước, bưng biền, mương rạch, ghe xuồng cùng câu hò đặc trưng Nghệ thuật khắc họa nhân vật : mang đậm tính cách Nam Bộ - sống thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, giàu tình nặng nghĩa. Bên cạnh đó họ là những con người yêu nước mãnh liệt, thiết tha và thủy chung đến cùng với đất nước và Cách Mạng Đặc sắc trong việc sử dụng ngôn ngữ : sử dụng ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ (má, nghen, hèn chi, chớ bộ, trọng trọng, thỏn mỏn…) đã cá thể hóa, địa phương hóa nhân vật một cách sắc nét.

15 1. Những yếu tố phi nghệ thuật
GIA ĐÌNH (GIA THẾ - GIA CẢNH) Gia thế : NGUYỄN DU, VICTOR HUGO Gia cảnh : NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU - XUÂN DIỆU VŨ TRỌNG PHỤNG - NGÔ TẤT TỐ ĐỖ PHỦ - NAM CAO

16 Trường hợp VŨ TRỌNG PHỤNG
Nghèo gia truyền Bản thân đối diện với xã hội nhiều mặt trái → nhãn quan “vô nghĩa lí”

17 ỨNG DỤNG trong HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
Nhan đề đầy tính nghịch dị, trái khoáy Tạo tình huống đầy mâu thuẫn “tang gia có hạnh phúc” Xây dựng bức chân dung con người trong đám tang với những hành động, phục trang, ý nghĩ kì quặc

18 1. Những yếu tố phi nghệ thuật
BẢN THÂN NGUYỄN TRÃI : nhàn quan bất đắc dĩ NGUYỄN DU : cảnh ngộ lưu lạc – sự phân rã mâu thuẫn trong tư tưởng NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU : hoàn cảnh tật nguyền (mù lòa), những ước mơ chưa thành HÀN MẶC TỬ : hoàn cảnh bệnh tật (bệnh nan y)

19 Rồi, hóng mát thuở ngày trường
Trường hợp NGUYỄN TRÃI Cắt nghĩa câu thơ : Rồi, hóng mát thuở ngày trường

20 2. Những yếu tố thuộc về lí luận sáng tác
LOẠI HÌNH TÁC GIẢ VD : 3 loại hình nhà nho trong XHPK và Văn học trung đại Nhà nho “nhập thế hành đạo” (1) Nhà nho “xuất thế ẩn dật” (2) Nhà nho “tài tử” (3)

21 Hình thành NHẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT Xuất hiện ngay từ đầu và xuyên suốt quá trình phát triển của lịch sử Nho gia nói chung và XHPK nói riêng Xuất hiện khi nước mất nhà tan, khi quốc loạn (triều đại cầm quyền không chính thống, hoặc đang bị lũng đoạn), cũng có người xuất phát từ những mâu thuẫn cá nhân với triều đình Nên tính đến trường hợp ẩn dật bất đắc dĩ : có tài, chưa nguôi khát vọng nhập thế hành đạo song khoa cử lận đận, thời thế không thuận lợi

22 Tổ chức – Tư tưởng NHẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT Về cơ bản được cơ chế hóa thành bộ máy quan lại của triều đình, nỗ lực triển khai lí luận Nho giáo vào quản lí xã hội - “nội Pháp ngoại Nho – dương Nho âm Pháp” Về cơ bản là không xuất chính, không nhận áo mũ của triều đình, không vướng vào thân phận thần tử – “đi từ Nho đến Lão Trang, thậm chí lấn sang Thiền” HẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT

23 Cơ sở kinh tế NHẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT Chia sẻ, chiếm dụng tô thuế thu được của nhân dân dưới dạng lương, bổng, lộc Tự cấp tự túc với quan điểm “Tạc tĩnh nhi ẩm, canh điền nhi thực” - loại nghề nghiệp mà họ ca tụng, đề cao là “ngư, tiều, canh, mục”

24 Thái độ với thời cuộc NHẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT Dấn thân vào thế cuộc, nỗ lực hết mình với tư tưởng “trí quân trạch dân”, “tế dân sinh, an xã tắc” Tách mình ra khỏi những sinh hoạt chính trị; đề cao thái độ “lánh đục tìm trong”; xem mình vô can trước mọi biến thiên xã hội; tự cho mình quyền phán xét lịch sử, thời đại

25 Thái độ với bản thân và phía còn lại
NHẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT Uốn mình trong khuôn phép, cư xử theo mẫu mực, vị thế, danh phận; xây dựng nên cho mình một mẫu hình “trượng phu – quân tử” có vị thế quan trọng với tài năng xuất chúng Quan niệm “đại ẩn là ẩn giữa triều đình, trung ẩn là ẩn nơi thành thị, tiểu ẩn là ẩn nơi rừng suối” Tự nhận mình là kẻ bất tài, ngu dại, lười biếng. Tự cho phép mình sống khá phóng khoáng, ung dung, vô ưu với quan điểm “Đế lực hà hữu ngã?” Chê trách những nhà nho hăm hở nhập cuộc là “ăn phải bả phù hoa”, “say mê thói lợi”

26 Sáng tác NHẬP THẾ HÀNH ĐẠO XUẤT THẾ ẨN DẬT
Tuân theo quan niệm “kiểm soát ngặt nghèo về mức độ xúc cảm và đạo lí hóa mọi hiện tượng tự nhiên” - xem văn chương là công cụ thực thi giáo hóa, mang đặc điểm “hành chính – quan phương” Gắn với những thể loại mang nặng tính chất công việc hàng ngày (tấu, chiếu, biểu, phú, văn sách…); thường khuôn sáo, triệt tiêu sáng tạo cá nhân; hiếm có những thành quả giá trị Không bị ràng buộc bởi yêu cầu giáo hóa trực tiếp, tuy vẫn hướng về những quan điểm quen thuộc nhưng trong sáng tác của họ những tâm sự, những xúc cảm thành thực hơn, mang sắc thái chiêm nghiệm của con người cá nhân rõ ràng hơn với hình ảnh một thiên nhiên trữ tình, gần gũi phù hợp với đời sống nhàn tản thoát tục Sáng tác phần lớn là thơ, để lại nhiều tác phẩm giá trị

27 NHẬN XÉT CHUNG Xuất phát điểm và đích đến là như nhau “Học hành → Thi cử → Đỗ làm quan (Rớt làm thầy) → Ẩn dật” Thái độ với thời cuộc phần lớn là tương đồng, nhưng biểu hiện cụ thể hay ẩn giấu mà thôi (các nhà nho hành đạo dẫu hoạn lộ hanh thông nhưng cũng ít khi bày tỏ sự hài lòng với sự hiển đạt mà nhiều lúc xuất hiện tâm lí chán nản với thực tế cai trị của triều đình)

28 CHỮ “NHÀN” TRONG 3 BÀI THƠ TRUNG ĐẠI
ỨNG DỤNG CHỮ “NHÀN” TRONG 3 BÀI THƠ TRUNG ĐẠI GIỐNG : Tìm về thiên nhiên, hòa mình trong thiên nhiên thôn dã Gắn với những thú vui tao nhã, phù hợp với cốt cách nhà nho

29 CHỮ “NHÀN” TRONG 3 BÀI THƠ TRUNG ĐẠI
KHÁC : NGUYỄN TRÃI – NGUYỄN KHUYẾN : nhàn thân mà không nhàn tâm NGUYỄN BỈNH KHIÊM : định nghĩa đầy đủ, rõ ràng nhất cho chữ NHÀN

30 NHÀ NHO TÀI TỬ Điều kiện hình thành :
Các làng thủ công xuất hiện nhiều với năng suất và kĩ thuật cao hơn trước đã kích thích sự ra đời của các trung tâm thương mại : Kẻ Chợ (Thăng Long), Phố Hiến (Hưng Yên), Đồ Sơn (Hải Phòng), Hội An (Quảng Nam) … → dần hình thành nên một xã hội thị dân với môi trường kinh tế - văn hóa phi cổ truyền

31 Thái độ với nhà cầm quyền : nếu làm quan thì sự trung thành phải có điều kiện, có thỏa thuận; nếu không làm quan thì phát huy cao độ tâm lí bất mãn với cái có sẵn, muốn xáo trộn những khuôn phép cũ. Nhưng tư tưởng đó đều bị kìm hãm, bị uốn nắn nên càng về sau họ càng nảy sinh cảm giác u uất, bế tắc và không ít người tài tử đi đến chỗ ngông cuồng, phá phách hoặc đề cao triết lí hưởng lạc đến cực đoan

32 Đặc điểm nổi bật : “THỊ TÀI”
Người tài tử luôn tâm niệm tài năng là ưu thế hàng đầu để biến một nhà nho thành nhà nho tài tử, đặc điểm “thị tài” khiến họ hiểu rõ về “tính trội” của mình trong xã hội và rất có ý thức sử dụng, phô diễn khi có dịp Người tài tử đặc biệt coi trọng tài năng văn chương. Họ chứng tỏ khả năng am hiểu, tinh thông các hình thức nghệ thuật dễ gây ấn tượng và tăng khả năng gần gũi với người đẹp (cầm, kì, thi, họa)

33 Đặc điểm nổi bật : “ĐA TÌNH”
Tư tưởng thị dân phát triển, kết hợp cùng ý thức cá nhân trỗi dậy nên người tài tử, một cách tự nhiên, đòi hỏi thẳng thắn về quyền được hưởng lạc, được hưởng hạnh phúc trần thế. Vì vậy mà “đa tình” trở thành đặc trưng thứ hai được người tài tử bộc lộ Trong những đề tài sáng tác của mình, họ tạo ra bước đột phá quan trọng bằng việc tiếp cận với đề tài “hồng nhan bạc mệnh” - không chỉ là say mê sắc đẹp mà còn dễ xúc động, dễ lưu tâm đến những người đẹp có tài nhưng cuộc đời trắc trở, éo le

34 ỨNG DỤNG vào bài thơ BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Cách lựa chọn thể loại : thể loại phù hợp với sự phóng túng, tự do; không thể nhốt cả một nguồn thi hứng dạt dào trong những thể loại thơ với niêm luật gò bó, chật hẹp, với lời lẽ khiêm cung, nhún nhường được. Ý thức cao độ về tài năng : thể hiện sự tự tin, kiêu hãnh về sự có mặt của cá nhân mình trên cõi đời và khẳng định vai trò lớn lao mà mình phải đảm đương, gánh vác. Cách sống độc đáo : trở về quê nhà, ông chọn cho mình một cuộc sống với những sinh hoạt rất khác người : cưỡi bò thay cho ngựa, vốn là người quen việc kiếm cung nay lại vào chùa viếng cảnh, vào chùa nhưng lại mang theo nàng hầu, uống rượu, hát cô đầu

35 2. Những yếu tố thuộc về lí luận sáng tác
KHUYNH HƯỚNG SÁNG TÁC VD : Sự phân biệt giữa Lãng mạn và hiện thực Hiện thực phê phán và hiện thực cách mạng (hiện thực XHCN)

36

37 Thủ pháp “đối lập – tương phản”
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ : Hoàn cảnh - Nhân cách Không gian, thời gian cho chữ - Ý nghĩa của việc cho chữ NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN : Nhân tính – Thú tính Cường quyền – Tình thương

38 XÁC ĐỊNH KHUYNH HƯỚNG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM – QUA TRƯỜNG HỢP HAI ĐỨA TRẺ
LÃNG MẠN Câu chuyện dệt bằng cảm giác, bằng những khoảnh khắc tâm lí biến chuyển nhẹ nhàng, mong manh, mơ hồ Xung đột gay gắt không xuất hiện, chỉ có những bước ngoặt của nhận thức Hướng về đời sống tinh thần hơn là vật chất Phát huy cao độ giá trị của thủ pháp tương phản – đối lập

39 XÁC ĐỊNH KHUYNH HƯỚNG TRUYỆN NGẮN THẠCH LAM – QUA TRƯỜNG HỢP HAI ĐỨA TRẺ
HIỆN THỰC Không gian của một phiên chợ tàn trong buổi chiều tàn Cảnh ngộ tàn tạ của những người dân phố huyện nói chung → truyện ngắn theo kiểu HIỆN THỰC TÂM LÍ

40

41

42 2. Những yếu tố thuộc về lí luận sáng tác
QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT VD1 : trường hợp tác gia HỒ CHÍ MINH Đề cao tính chiến đấu của văn chương Hướng nhiều đến đối tượng tiếp nhận và xác định rõ mục đích, phương tiện sáng tác

43 ỨNG DỤNG vào TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG Quốc dân đồng bào Bọn đế quốc Anh, Mĩ, đặc biệt là thực dân Pháp.

44 MỤC ĐÍCH SÁNG TÁC Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam và khẳng định ý chí kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do của cả dân tộc Việt Nam Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam nhằm bẻ gãy âm mưu trở lại của Pháp, chống trả quyết liệt luận điệu “Bảo hộ – Khai hoá – Thuộc địa” của Pháp.

45 VD2 : trường hợp tác gia TỐ HỮU
“Thơ là chuyện đồng điệu, nó là tiếng nói … đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí” “Với tôi, làm thơ là làm cách mạng bằng thơ” “Mà nói vậy trái tim anh đó Rất chân thật chia ba phần tươi đỏ Anh dành riêng cho Đảng phần nhiều Phần cho thơ và phần để em yêu

46 ỨNG DỤNG vào VIỆT BẮC CẮT NGHĨA ĐOẠN THƠ SAU : Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù

47 Nêu bật lên tính chất chiến lược của vùng rừng núi này.
Rừng cây núi đá Việt Bắc cũng hợp cùng con người tạo thành thế trận toàn diện toàn dân trong cuộc chiến chống quân thù.  Chỉ vỏn vẹn bốn dòng lục bát nhưng Tố Hữu đã tái hiện lại được đầy đủ tính chất trọng yếu của Việt Bắc trong cuộc kháng chiến cũng như nêu bật được phương sách chiến lược của cách mạng Việt Nam

48 VD 3 : trường hợp tác giả VŨ TRỌNG PHỤNG
Trong bài bút chiến với Nhất Chi Mai đăng trên báo Tương lai (25/3/1937), Vũ Trọng Phụng có câu nói nổi tiếng : “Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn cùng chí hướng như tôi muốn tiểu thuyết là sự thực ở đời […] Các ông muốn theo thuyết tùy thời, chỉ nói cái gì mà thiên hạ thích nghe, nhất là sự giả dối. chúng tôi chỉ muốn nói cái gì đúng sự thật […] Tôi cho nhân loại tiến hóa ở chỗ tôn trọng sự thực, nếu nhà văn dám nói rõ những vết thương ấy cho mọi người nghe”

49 Trong bức thư viết ngày 31/12/1935 gửi cho vợ chồng ông Nguyễn Văn Đạm, Vũ Trọng Phụng đã bộc lộ những suy nghĩ sau về công việc viết văn : “Tôi quan niệm văn chương là một phương tiện tranh đấu của những người cầm bút muốn loại khỏi xã hội con người những nỗi bất công, nhen lên trong lòng người nỗi xót thương đối với kẻ bị chà đạp lên nhân phẩm, kẻ yếu, kẻ bị đày đọa vào cảnh ngu tối, bị bóc lột, mỗi ngày kiếm ra bữa ăn tối để nhịn sáng hôm sau. Tôi sẽ cố gắng nhìn vào những nỗi đau khổ của xã hội, may ra tìm được phương thuốc khiến những cái ung đó có thể hàn miệng lên da”

50 ỨNG DỤNG trong HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
Phơi bày hiện thực xã hội đương thời điên đảo bởi đồng tiền Chỉ ra tính chất nguy hại của những dục vọng thấp hèn - sẽ làm băng hoại đạo đức Diện phản ánh rộng (các giai tầng, các nhà nước thuộc địa và cả chính quốc)

51 VD 4 : trường hợp tác giả NGUYỄN MINH CHÂU
1. Đề cao tính chân thật như một phẩm chất quan trọng của hoạt động sáng tác : Ông từng nói : “Hình như trong ý niệm sâu xa của người Việt Nam chúng ta, hiện thực của văn học có khi không phải là hiện thực đang tồn tại mà là cái hiện thực mọi người đang hi vọng” (trích tiểu luận Viết về chiến tranh).

52 Từ đó, ông luôn nêu cao ý thức chống lại thói quen “mỹ lệ hóa” đời sống, ông cho rằng “viết văn là phải đào xới đến tận cùng cái đáy của cuộc đời”. Ông cũng là người sớm nhận ra việc “dễ dãi về ánh nhìn và sự phơi bày đời sống một cách đơn giản sẽ khiến đời sống chưa được khúc xạ qua lăng kính nghệ thuật” (trích từ Di cảo)

53 2. Đề cao sự sáng tạo trong hoạt động sáng tác : Ông từng yêu cầu “các nhà văn phải cố nắm bắt không những cái thực mà cả cái hư ảo của đời sống, không những nắm bắt hiện thực mà còn muốn nắm bắt cái bóng của hiện thực và cái đó mới là hiện thực đích thực”. Từ đó ông đề cao sự sáng tạo khi phát biểu : “Phải có sự khám phá mới về con người và xã hội, thậm chí khám phá trong những cái tiêu cực, cái sa đọa một vấn đề gì đó mới” (trích tiểu luận Trang giấy trước đèn)

54 3. Xem giá trị nhân đạo trong sáng tác như một yêu cầu bắt buộc đối với người nghệ sĩ : “Tôi không thể nào tưởng tượng nổi một nhà văn mà lại không mang nặng trong mình tình yêu cuộc sống và nhất là tình yêu thương con người. Tình yêu này của người nghệ sĩ vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi đau đớn khắc khoải, một mối quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc của những người chung quanh mình. Cầm giữ tình yêu ấy trong mình, nhà văn mới có khả năng cảm thông sâu sắc với những nỗi đau khổ, bất hạnh của người đời, giúp họ có thể vượt qua được những khủng hoảng tinh thần và đứng vững được trước cuộc sống” (trích tiểu luận Viết về chiến tranh)

55 ỨNG DỤNG trong CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Cách nhìn con người (quan điểm nghệ thuật về con người) : Con người bản năng Con người cam chịu Con người nhận thức

56 Kéo theo 2 hệ lụy đau lòng:
2. Lời cảnh báo : Cơn bão sắp đến: “Gần sáng trời trở gió đột ngột, từng tảng mây đen xếp ngổn ngang trên mặt biển đen ngòm, và biển bắt đầu gào thét, sóng bạc đầu ngoài cửa lạch nổi cồn lên, cao như những ngọn núi tuyết trắng.” Kéo theo 2 hệ lụy đau lòng: Bữa ăn những ngày biển động không giống những gì con người ăn: “Trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối” Thời điểm người chồng hay đánh vợ: “Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh”

57 VD 5 : trường hợp tác giả THẠCH LAM
VẤN ĐỀ 1 : TÔN CHỈ CỦA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN (báo PHONG HÓA số 101, ngày ) 5/9 điểm quan trọng Trọng tự do cá nhân Làm cho người ta biết rằng đạo Khổng không hợp thời nữa

58 VẤN ĐỀ 1 : TÔN CHỈ CỦA TỰ LỰC VĂN ĐOÀN
Dùng một lối văn giản dị, dễ hiểu, ít chữ Nho, một lối văn thật có tính cách An Nam Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp của nước nhà có tính cách bình dân, khiến cho người khác đem lòng yêu nước một cách bình dân. Không có tính cách trưởng giả quí phái Đem phương pháp khoa học Thái Tây ứng dụng vào văn chương An Nam

59 VẤN ĐỀ 2 : QUAN ĐIỂM NGHỆ THUẬT CỦA THẠCH LAM
“Chỉ có những tác phẩm nào có nghệ thuật chắc chắn, trong đó nhà văn biết đi qua những phong trào nhất thời, để suy xét đến những tính tình bất diệt của loài người, chỉ những tác phẩm đó mới vững bền mãi mãi”

60 “Nhà nghệ sĩ giỏi là nhà nghệ sĩ tạo ra những nhân vật thật và hoạt động; ngoài những tính cách và đặc điểm của cái địa vị xã hội, tìm đến được cái bí mật không tả được ở trong mỗi con người” Chú trọng đến việc “nâng đỡ những cái tốt, để trong đời có nhiều công bằng, nhiều yêu thương hơn”

61 “Cái đẹp man mác khắp vũ trụ, len lỏi khắp hang cùng ngõ hẻm, tiềm tàng ở mọi vật tầm thường. Công việc của nhà văn là phát hiện cái đẹp chính ở chỗ mà không ai ngờ tới, tìm cái đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, cho người khác một bài học trông nhìn và thưởng thức."

62 CON NGƯỜI BÊN TRONG CON NGƯỜI
Ứng dụng vào HAI ĐỨA TRẺ Bí mật chưa nói hết trong con người : CON NGƯỜI BÊN TRONG CON NGƯỜI (CON NGƯỜI TÂM LÍ) Diễn biến tâm trạng của Liên trước cảnh thiên nhiên và con người nơi phố huyện Diễn biến tâm trạng của Liên khi đoàn tàu đến và đi qua

63 Diễn biến tâm trạng của Liên trước cảnh thiên nhiên và con người nơi phố huyện
Khi phiên chợ kết thúc, trời tối dần, Liên thấy “lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn, cảm nhận được mùi riêng của đất, của quê hương này.” Cảm nhận trời chiều và đêm khuya qua những hình ảnh, âm thanh quen thuộc, với cảm xúc nhẹ nhàng và thái độ trìu mến với thiên nhiên Thương và cảm thông với những kiếp người tàn tạ: “những đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mắt đất đi lại tìm tòi”, mẹ con chị Tí với quán nước, bà cụ Thi hơi điên với tiếng cười khanh, gia đình bác xẩm với “mấy tiếng đàn bầu bật trong yên lặng” vì ế khách, bác phở Siêu với gánh phở mà người phố huyện xem như là một “thứ quà xa xỉ”...

64 Diễn biến tâm trạng của Liên khi đoàn tàu đến và đi qua
Chuyến tàu đến trong sự chờ đợi háo hức của hai chị em Liên và An, không phải vì để bán được hàng mà vì “con tàu như đã đem theo một thế giới khác đi qua” phố huyện, khuấy động, xua đi bớt cái bóng tối dày đặc nơi đây. Liên đánh thức em khi đoàn tàu còn ở xa: với “ngọn lửa xanh biếc, tiếng còi xe lửa từ đâu vang lại, tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi, một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa”. Liên dắt em đứng dậy chăm chú nhìn đoàn tàu với “các toa đèn sáng trưng, đồng và kền lấp lánh…”

65 Diễn biến tâm trạng của Liên khi đoàn tàu đến và đi qua
Chuyến tàu đi qua trong cái nhìn nuối tiếc của hai chị em: nhìn theo đoàn tàu cho đến khi nó “xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre” Khi đoàn tàu đã đi, “Liên lặng theo mơ tưởng về một Hà Nội sáng rực và huyên náo”, Hà Nội của hạnh phúc, của kí ức tuổi thơ êm đềm.

66 Khung cảnh phố huyện có những yếu tố
Ứng dụng vào HAI ĐỨA TRẺ (2) Phát hiện cái đẹp ở chỗ không ngờ : Khung cảnh phố huyện có những yếu tố nên thơ, gợi cảm Không khí trời đêm Những con đom đóm Bầu trời sao Hoa bàng rụng xuống vai Liên

67 Ứng dụng vào HAI ĐỨA TRẺ (3) Nét độc đáo, mới mẻ trong giá trị nhân đạo : Tác phẩm không chỉ thể hiện mối quan tâm sâu sắc của nhà văn trước những mảnh đời nhỏ bé mà còn có tác dụng tích cực, góp phần làm lay tỉnh những tâm hồn ể oải, đang lụi tàn. Cất lên lời kêu gọi khẩn thiết: hãy làm sao cho những kiếp người bé nhỏ này có được một đời sống tinh thần tốt đẹp hơn.

68 2. Những yếu tố thuộc về lí luận sáng tác
PHONG CÁCH CÁ NHÂN Phong cách là chỗ độc đáo về tư tưởng cũng như nghệ thuật có phẩm chất thẩm mỹ thể hiện trong sáng tác của những nhà văn ưu tú Là yếu tố được lặp đi lặp lại, vừa thống nhất vừa đa dạng trong nhiều tác phẩm khác nhau của một nhà văn

69 VD 1 : KHẮC HỌA TÂM LÍ Thạch Lam : đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ. Nam Cao : có biệt tài diễn tả những trạng thái, những quá trình tâm lí phức tạp, những hiện tượng lưỡng tính (say - tỉnh, bi – hài, thiện – ác, dữ – hiền, người – vật…) ; tạo được những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm rất chân thật, sinh động

70 VD 2 : trường hợp tác giả CHẾ LAN VIÊN
Chất suy tưởng triết lý mang vẻ đẹp trí tuệ Sự đa dạng, phong phú của thế giới hình ảnh thơ

71 Mục đích viết bài thơ TIẾNG HÁT CON TÀU
Đáp ứng yêu cầu thời đại Lồng ghép quan niệm nghệ thuật trong thời kì mới : chống lại sự bạc màu, thoái hóa của hồn thơ cần có ánh sáng lí tưởng soi rọi và phù sa cuộc đời bồi đắp – “đi từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui” (CLV) ; “từ chân trời một người bay đến chân trời của nhiều người” (Paul Éluard)

72 Tính triết lí trong hai khổ đầu
→ Sự khác biệt giữa hai cách sống : : Bung mở khát khao, đáp lời đất nước kêu gọi : Bó hẹp lòng mình, không chịu ra đi

73 VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN

74 Ý nghĩa Nai về suối cũ : trở về không gian quen thuộc, gần gũi
Chim én, cây cỏ gặp mùa xuân : trở về với thời gian ý nghĩa nhất trong đời - tràn sức sống, rộn rã cất cánh bay Trẻ thơ đói lòng gặp sữa : đón nhận nguồn sống ngọt ngào chưa bao giờ vơi cạn Chiếc nôi ngừng gặp cánh tay đưa : có được sự nâng đỡ, vỗ về, an ủi nhằm tiếp thêm sức mạnh

75 VD 3 : trường hợp tác gia NAM CAO
Phân tích và diễn tả tâm lí nhân vật rất sắc sảo Có tính triết lí sâu sắc Giọng điệu luôn thay đổi rất linh hoạt

76 Nỗi buồn của nhân vật Chí Phèo khi thức dậy sau cơn say dài có những cung bậc nào ? Ý nghĩa của điều đó Có BỐN cung bậc sau : “lòng mơ hồ buồn” (1) “Chao ôi là buồn !” (2) “nao nao buồn” (3) “Buồn thay cho đời !” (4)

77 (1) : khi lờ mờ nhận ra sự đối lập, tương phản giữa không gian bên ngoài và không gian “cái lều ẩm thấp” của Chí (2) : khi lắng nghe tiếng cuộc đời vui vẻ, rộn rã ngoài kia – cuộc đời bình thường của một con người đã từ rất lâu chưa từng được nghe, được cảm nhận (3) : khi nhớ lại ước mơ giản dị, bình thường ngày xưa giờ đã quá xa xôi (4) : khi nhận thấy hiện tại đen tối và nhìn ra trước tương lai u ám của mình

78 Nhà văn thật sắc sảo, tinh tế khi đi sâu phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật, khám phá và miêu tả trạng thái tâm lí phức tạp của nhân vật Nam Cao đã thể hiện cái nhìn nhân đạo khi phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của những con người khốn khổ ngay khi tưởng như họ đã bị xã hội tàn ác cướp mất cả nhân hình và nhân tính

79 TÍNH TRIẾT LÍ CỦA ĐỜI THỪA
Xem tình thương yêu, lòng vị tha là lẽ sống Quan niệm sống của Hộ Việc làm tử tế : Cứu vớt đời một người phụ nữ lầm lỡ, cưu mang một lúc 3 người phụ nữ Hi sinh lí tưởng tốt đẹp trong sự nghiệp để hết lòng vì gia đình

80 TÍNH TRIẾT LÍ CỦA ĐỜI THỪA
2. Những yếu tố giúp Hộ có thể thành công và những tác nhân khiến Hộ dễ dàng thất bại : Giúp thành công : say mê với nghề nghiệp, có quan niệm sáng tác tích cực, có lí tưởng cao đẹp Khiến thất bại : quá bốc đồng, nhiều đố kị, chưa sống tử tế đủ để có thể viết nhân đạo

81 VD3 : trường hợp tác gia NGUYỄN TUÂN
Nét nổi bật trong phong cách Nguyễn Tuân là chất tài hoa tài tử. Nguyễn Tuân tiếp cận thiên nhiên, sự vật, sự việc chủ yếu về phương diện văn hoá, thẩm mĩ Là một nhà văn uyên bác, ông đem vào tác phẩm nhiều loại kiến thức. Có thể nói mỗi bài viết của ông là một công trình khảo cứu công phu, nghiêm túc. Ông viết văn cầu kì độc đáo, cố tình khác người từ cách dùng từ, đặt câu đến đề tài, nhân vật, cốt truyện.

82 Ứng dụng vào NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Có cảm hứng đặc biệt đối với những hiện tượng gây ấn tượng mạnh mẽ, tác động dữ dội vào giác quan : hành trình vượt thác ghềnh nguy hiểm của ông lái đò và tính cách hung bạo, dữ dằn của con sông

83 Ứng dụng vào NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Tiếp cận con người trên phương diện tài hoa nghệ sĩ và khám phá sự vật trên phương diện văn hóa thẩm mĩ : ông lái đò không chỉ là một người lao động dũng cảm, giàu kinh nghiệm mà còn là một người nghệ sĩ tài hoa của sông nước; dòng sông bên cạnh sự hung dữ còn thể hiện nét đẹp thơ mộng trữ tình rất riêng

84 Ứng dụng vào NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Thể hiện sự uyên bác : nhà văn đã vận dụng rất tài tình vốn kiến thức sâu rộng về địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật, điện ảnh, văn học để liên tục sáng tạo nên những vẻ đẹp biến ảo khôn lường của thiên nhiên và con người Tây Bắc khiến người đọc phải nhạc nhiên, thán phục.

85 Ứng dụng vào NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Độc đáo : sử dụng thể tùy bút pha chất bút kí với kết cấu phóng túng, câu văn dài hơi, cách dùng từ độc đáo in đậm cá tính sáng tạo của tác giả nên đằng sau bức tranh về thiên nhiên và con người Tây Bắc luôn hiện diện một cái tôi nghệ sĩ tài hoa với giác quan tinh nhạy và trí tưởng tượng dồi dào

86 II. TÌM HIỂU VỀ HOÀN CẢNH NẢY SINH

87 Hoàn cảnh rộng (bối cảnh thời đại - tình hình văn học)
1771 – 1841 Sau 1858 đến trước 1890 1935 – 1938 1948 1960 Sau 1986

88 1770 – 1841 1771 : Phong trào Tây Sơn bắt đầu
1785 : Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút 1788 : Nguyễn Huệ lên ngôi lấy niên hiệu là Quang Trung (Mùng 5 tết Kỉ Dậu) : đại phá quân Thanh 1792 : Quang Trung qua đời 1802 : Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi lấy niên hiệu là Gia Long (cai trị 12 năm – 90 cuộc khởi nghĩa) 1820 : Gia Long băng hà, nhường ngôi cho con là Nguyễn Phúc Đảm, lấy niên hiệu là Minh Mạng (cai trị 21 năm – hơn 250 cuộc khởi nghĩa)

89 Sau 1858 đến trước 1890 31.8.1858 : Pháp chiếm bán đảo Sơn Trà
: Pháp chiếm Gia Định : Nhà Nguyễn kí hàng ước dâng 3 tỉnh miền Đông (Gia Định, Biên Hòa, Định Tường) cho giặc Cuối tháng : Mất 3 tỉnh miền Tây (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên) trong vòng 5 ngày (20.6 – 24.6) : Hà Nội thất thủ, Hoàng Diệu tự vẫn : Hàng ước Harmand chính thức thừa nhận sự bảo hộ của Pháp : Điều ước Patenotre đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp, chia cắt Việt Nam thành 3 miền với 3 chế độ khác nhau

90 1935 – 1939 7.1935 : Đại hội lần 7 Quốc tế cộng sản họp tại Liên Xô
Thành lập ngày 17 tháng 6 năm 1935, mặt trận nhân dân Pháp giành được sự ủng hộ của số đông dân chúng và vì thế mặt trận này thắng lợi trong cuộc bầu cử quốc hội Pháp tháng 5 năm 1936. Trong nước, phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ lên cao (1936 – 1939)

91 1948 60 ngày đêm quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh ( – ) Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 thắng lợi trải qua 75 ngày đêm anh dũng chiến đấu (7.10 – ) 1947 : Hội nghị Văn nghệ ở Việt Bắc Lời chúc mừng của Chủ tịch Hồ Chí Minh Tham luận của Sóng Hồng : “Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam”

92 1960 Kỉ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Kỉ niệm 15 năm Cách mạng tháng Tám thành công Mừng sinh nhật 70 tuổi của Bác Hồ Bắt đầu kế hoạch 5 năm lần 1 Chủ trương xây dựng lại, phát triển vùng chiến trường xưa - Tây Bắc

93 Sau 1986 Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, đưa Nguyễn Văn Linh lên làm Tổng bí thư. Đại hội đề ra 3 việc cần làm : Nhìn thẳng vào sự thật Nói rõ về sự thật Đánh giá đúng sự thật 10/ 1987 : Tổng bí thư có cuộc gặp gỡ với giới văn nghệ sĩ, chân thành lắng nghe ý kiến của họ và chính thức đưa ra quan điểm “cởi trói cho văn nghệ” Tháng 11 năm ấy, Bộ chính trị Ðảng CSVN ra nghị quyết 05 nhằm đổi mới và nâng cao trình độ lãnh đạo của Ðảng để đảm bảo giải phóng sức sản xuất của xã hội trên lãnh vực tinh thần.

94 RỪNG XÀ NU 15/2/1961: Các lực lượng vũ trang cách mạng thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam Việt Nam. 2/1/1963: Chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho) 8/5/1963: Biểu tình của 2 vạn tăng ni, Phật tử Huế. 11/6/1963: Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu. 16/6/1963: Cuộc biểu tình của 70 vạn quần chúng Sài Gòn. 1/11/1963: Đảo chính lật đổ Tổng thống Ngô Đình Diệm. 2/8 và 4/8/1964: Sự kiện vịnh Bắc Bộ

95 RỪNG XÀ NU 5/8/1964: Mỹ thực hiện Chiến dịch Mũi tên xuyên, bắt đầu ném bom miền Bắc. 8/3/1965: Mỹ bắt đầu đưa quân vào tham chiến tại miền Nam Việt Nam với lính thuỷ quân lục chiến, đến tháng 12, tổng số quân Mỹ tại Việt Nam đã lên tới gần 2/12/1964: Chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa) 18/8/1965: Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) Từ 31/1 đến 25/2/1968: Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân.

96 RỪNG XÀ NU Chênh lệch lực lượng giữa ta và địch rất lớn → phát huy sức mạnh của vũ khí tinh thần là chủ yếu (lòng lạc quan, niềm tin tưởng vào thắng lợi cuối cùng; ý chí kiên định; quyết tâm chiến đấu, xả thân) Trong cả nước dấy lên những phong trào thi đua sôi nổi, những khẩu hiệu đầy quyết tâm, những danh hiệu cao quí : Ra ngõ gặp anh hùng Người người anh hùng, nhà nhà anh hùng Dũng sĩ diệt Mĩ, dũng sĩ diệt xe tăng, dũng sĩ chống càn

97 2. Hoàn cảnh hẹp (hoàn cảnh cảm hứng)
Bài ca ngất ngưởng Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Hai đứa trẻ Đây thôn Vĩ Dạ Tây Tiến Sóng Đàn ghi ta của Lor – ca Vợ chồng A Phủ

98 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG Thi phẩm có thể được làm vào sau năm 1848 – là năm ông cáo quan về hưu với thể hát nói tự do như là một bản tự thuật những nét lớn trong cuộc đời tác giả, đồng thời thể hiện triết lí sống mới mẻ, độc đáo của ông. Trong giai đoạn cuối đời, ông bộc lộ sự chán nản và bất lực trước cuộc đời, muốn thoát vòng danh lợi để sống cuộc sống an nhàn, hưởng lạc và thái độ ngông nghênh, khinh đời, ngạo thế

99 ĐẤT NƯỚC Thời điểm sáng tác (1971) nằm giữa hai khoảng thời gian từ 1968 đến 1972 1968 : cuộc tấn công và nổi dậy tết Mậu Thân 1972 : “mùa hè đỏ lửa” đầy khốc liệt và chiến thắng ở trận “Điện Biên Phủ trên không” Đây cũng là thời gian Mĩ dốc toàn lực đánh phá ác liệt miền Bắc với tham vọng đưa miền Bắc Việt Nam về thời đồ đá

100 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
a. Bối cảnh thời đại: Đại đồn Kỳ Hòa - chiến tuyến vững chắc kiên cường nhất của triều đình Huế ở Nam Kỳ - bị quân xâm lược chọc thủng vào tháng Thất bại này đánh dấu giai đoạn chuyển hướng của triều đình Bốn tháng sau, Trương Định tổ chức cuộc tập kích Gò Công, khiến cho người Pháp không thể không thấy “sự thật hiển nhiên: một ý thức độc lập quốc gia vẫn tồn tại trong dân chúng Annam” Sau khi chiếm được thành Gia Định vào đầu năm 1859, quân Pháp bắt đầu một quá trình mở rộng tấn công ra các vùng lân cận như Tân An, Cần Giuộc, Gò Công...

101 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
b. Hoàn cảnh sáng tác : Đêm rằm tháng 11 năm Tân Dậu (ngày ) những nghĩa sĩ mà trước đây vốn là nông dân, vì quá căm phẫn ngoại xâm, đã quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc, tiêu diệt được một số quân của đối phương và viên tri huyện Việt gian; nhưng cũng nhiều nghĩa sĩ phải hi sinh. Theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu làm bài văn tế để đọc tại buổi truy điệu các nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận đánh này.

102 III. ĐẶT TÁC PHẨM VÀO HỆ THỐNG

103 1. CÁC HÌNH THỨC TIẾN HÀNH Đặt tác phẩm vào nhóm bài, chùm bài
Đặt tác phẩm vào chỉnh thể (nếu là đoạn trích) Đặt tác phẩm trong mối tương quan với các sáng tác khác

104 Đặt tác phẩm vào nhóm bài, chùm bài
Thu điếu - chùm 3 bài thơ thu Tự tình II - chùm 3 bài cùng tên

105 Trường hợp TỰ TÌNH Tự tình I
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, Oán hận trông ra khắp mọi chòm. Mõ thảm không khua mà cũng cốc, Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om. Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ, Sau giận vì duyên để mõm mòm. Tài tử văn nhân ai đó tá? Thân này đâu đã chịu già tom!

106 Tự tình III Chiếc bách buồn vì phận nổi nênh,  Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.  Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,  Nửa mạn phong ba luống bập bềnh. Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,  Giong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.  Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,  Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh. 

107 Tương quan Thái độ: thách thức, oán hận – thách thức, ngậm ngùi, chua chát, chán ngán – cam chịu, buông xuôi Hình thức thể hiện : Gieo vần không độc đáo bằng bài I, III Không sử dụng chất liệu văn học dân gian như bài III Phát huy triệt để giá trị của biện pháp ẩn dụ - đảo ngữ - phép đối - tăng cấp

108 Trường hợp THU ĐIẾU Thu vịnh
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao, Cần trúc lơ thơ gió hắt hiu. Nước biếc trông như tầng khói phủ, Song thưa để mặc bóng trăng vào. Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái, Một tiếng trên không ngỗng nước nào? Nhân hứng cũng vừa toan cất bút, Nghĩ ra sợ thẹn với ông Đào!

109 Thu ẩm Năm gian nhà cỏ thấp le te, Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe. Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt, Làn ao lóng lánh bóng trăng loe. Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt, Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe. Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy Độ năm ba chén đã say nhè.

110 Tương quan Tình : trĩu nặng nỗi niềm - 3 thú vui không hoàn kết Cảnh :
Thời điểm : một ngày thu (một mùa thu) – một sáng thu – một tối thu Tính chất : THANH – TĨNH rõ nhất Màu sắc : rất độc đáo khi cả bài thơ là một điệp khúc xanh, màu vàng đặc trưng chỉ là điểm xuyết – được tâm trạng hóa Nghệ thuật : thủ pháp không vượt trội nhưng gieo vần độc đáo (vần eo – phù hợp với tâm thế thu mình bé lại, trốn trong nỗi cô đơn)

111 Đặt tác phẩm vào chỉnh thể (nếu là đoạn trích)
Ví dụ : Những đoạn trích trong Truyện Kiều Hạnh phúc của một tang gia Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm) Chí Phèo

112 Tìm hiểu đoạn TRAO DUYÊN
Trước TRAO DUYÊN : Một mình nàng ngọn đèn khuya,  Áo đầm giọt lệ tóc se mái sầu (…) Thề hoa chưa ráo chén vàng,  Lỗi thề thôi đã phụ phàng với hoa!  (…) Nợ tình chưa trả cho ai,  Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan!  Nỗi riêng riêng những bàn hoàn,  Dầu chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn.  Sau TRAO DUYÊN : Cạn lời hồn ngất máu say,  Một hơi lặng ngắt đôi tay lạnh đồng. 

113 Tìm hiểu đoạn HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
Cái số rất đỏ của Xuân tóc đỏ Các mối quan hệ trong nhà cố Hồng Nguyên nhân cái chết của cụ cố tổ Lí do đám con cháu vui mừng (một cách lộ liễu, suồng sã, thô thiển) trước cái chết này

114 Cuộc đời rất đỏ của Xuân tóc đỏ
Đứa bé mồ côi, sống lay lắt ở Hà Nội bằng nghề trèo me, trèo sấu, thổi kèn quảng cáo thuốc lậu, nhặt bóng ở sân quần vợt – ma cà bông Nhờ bà Phó Đoan nên đến phục vụ ở hiệu may Âu hóa – nhà thiết kế thời trang Đánh bại tình địch nhờ bài thơ quảng cáo thuốc và vô tình khiến bệnh tình cụ cố tổ có tiến triển tốt - sinh viên trường thuốc, Đốc – tờ Xuân Phong trào “vui vẻ trẻ trung” nổ ra - Giáo sư quần vợt Tham gia tranh giải quần vợt nhân dịp vua Xiêm đến Bắc Kì – anh hùng cứu quốc, được thưởng Bắc Đẩu bội tinh, được mời vào Hội Khai trí tiến đức, được nhận làm con rể cụ cố Hồng.

115 QUAN HỆ TRONG NHÀ CỐ HỒNG
CỤ CỐ TỔ (người mất) CỐ HỒNG – CỐ BÀ VĂN MINH HOÀNG HÔN TUYẾT TÚ TÂN (VỢ) (PHÁN) (XUÂN)

116 Nguyên nhân cái chết của cụ cố tổ
Phán biết bị vợ cắm sừng → nghĩ cách tống tiền nhà vợ Phán biết tiếng nói của Xuân có tầm quan trọng → tính toán việc làm ăn (đưa tiền nhờ Xuân tố cáo khéo léo) Ông cụ tổ đau lòng, nhục nhã, phẫn uất vì con cháu trắc nết → chết

117 Lí do đám con cháu vui mừng trước cái chết này
Cụ cố tổ tuổi đã cao, sức đã yếu → đến lúc chết Cụ bệnh đã lâu ngày → nên chết cho nhẹ nợ (bản thân bớt chịu đựng và con cháu bớt gánh nặng) Cụ rất giàu có, đã viết di chúc nhưng di chúc chỉ được hiện thực hóa khi cụ qua đời → rất cần phải chết (để con cháu được hưởng gia tài)

118 Tìm hiểu đoạn trích ĐẤT NƯỚC
Trích từ chương V bản trường ca Mặt đường khát vọng gồm 9 chương Chương 1: Lời chào Chương 2: Báo động Chương 3: Giặc Mỹ Chương 4: Tuổi trẻ không yên Chương 5: Đất Nước Chương 6: Áo trắng và mặt đường Chương 7: Xuống đường Chương 8: Khoảng lớn âm vang Chương 9: Báo bão

119 Lời kêu gọi Đất Nước Phải chặt tre, đóng cọc mà giữ lấy! Đất Nước Phải đan phên, đổ đất mà giữ lấy! Đất Nước Phải phá nhà, chặt cây vườn vác ra mà giữ lấy! Đất Nước Phải neo người xuống sông, chặn nước mà giữ lấy! Đất Nước Đất Nước không thể trôi được!

120 61 lần gọi tên ĐẤT NƯỚC (chưa tính nhan đề)
Nhưng lạ lùng thay, nhân dân thông minh Không hề lừa ta dù ca dao, cổ tích Ta lớn lên bằng niềm tin rất thật Biết bao nhiêu hạnh phúc có trên đời ... Khi ta đến gõ lên từng cánh cửa Thì tin yêu ngay thẳng đón ta vào Ta nghẹn ngào, Đất Nước Việt Nam ơi!... (phần sau Đất nước)

121 Tìm hiểu đoạn trích CHÍ PHÈO
Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo bắt đầu từ lúc nào ? Chí Phèo mấy lần đến nhà Bá Kiến ? Nhân vật Thị Nở được miêu tả ra sao ?

122 Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo
Ấu thơ: là một đứa trẻ hết sức khốn khổ, khốn nạn, tủi nhục, bị tước đoạt hết những gì bình thường nhất của một đứa trẻ; thành một món hàng chuyền tay, đổi chác của làng Vũ Đại Hai mươi tuổi: Là công cụ để thỏa mãn dục vọng cho các ông chủ bà chủ Sau khi ra tù: tiếng chửi vật vã đớn đau không lời đáp, trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại

123 4 lần Chí Phèo đến nhà Bá Kiến
Lần 1: đến giúp việc, đến làm công nhưng bị cho vào tù và dần biến chất khi ra tù. Lần 2: sau khi ra tù đến nhà Bá Kiến đòi nợ ; nhưng bản chất thuần phác của người nông dân khiến Chí Phèo thua trí kẻ thù, bị mua chuộc và dần quên đi mối hận. Lần 3: đến xin Bá Kiến cho đi ở tù nhưng cuối cùng lại đi đòi nợ thay cho hắn, đưa Bá Kiến từ vị trí kẻ thù không đội trời chung trở thành ông chủ và mình cam tâm tình nguyện, ngoan ngoãn làm tay sai. Lần 4: sau khi bị Thị Nở cự tuyệt, vác dao đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện

124 Về nhân vật Thị Nở Xấu ma chê quỷ hờn : cái mặt “ngắn đến nỗi người ta có thể tưởng bề ngang hơn bề dài”,hai má hóp, “cái mũi thì vừa ngắn, vừa to, vừa đỏ, vừa sần sùi như vỏ cam sành”, vì ăn trầu nên “hai môi dày được bôi cho dày thêm một lần, cũng may chất trầu sánh lại, che được cái màu thịt trâu xám ngoách” Nhà thuộc loại cùng đinh nhất làng (nghèo) Tính tình dở hơi: “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích” Nhà có mả hủi (có người chết vì bệnh phong)

125 Đặt tác phẩm trong mối tương quan với các sáng tác khác
Với các tác phẩm cùng hoặc khác khuynh hướng Với các tác phẩm cùng hoặc khác giai đoạn Với các tác phẩm có cùng đề tài Với các tác phẩm có cùng chất liệu sử dụng Với các tác phẩm có cùng thủ pháp nghệ thuật Với các tác phẩm khác cùng tác giả

126 Tương quan về khuynh hướng
Ví dụ : NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH RỪNG XÀ NU tập trung vào việc ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng

127 So sánh VIỆT và TNÚ TƯƠNG ĐỒNG
Xuất hiện ở giai đoạn cuộc kháng chiến chống Mĩ đang rất khốc liệt; tập trung thể hiện mâu thuẫn chủ yếu : ta > < địch (Mĩ – Ngụy) Đều là những nhân vật có hoàn cảnh riêng nhiều mất mát, đau thương; trưởng thành trong một môi trường có bề dày truyền thống yêu nước, cách mạng

128 TƯƠNG ĐỒNG Thể hiện tập trung những phẩm chất tốt đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng : Căm thù giặc sâu sắc – Yêu quê hương, gia đình tha thiết – Quyết tâm chiến đấu bảo vể đất nước – Tinh thần lạc quan cách mạng Chiều hướng số phận : theo hướng mở về phía tươi sáng để tô đậm vai trò to lớn của cách mạng

129 TƯƠNG ĐỒNG Là nhân vật anh hùng trung tâm của tác phẩm, thể hiện tập trung, kết tinh vẻ đẹp của cộng đồng; Đóng vai trò quan trọng trong cốt truyện, góp phần làm sáng rõ chủ đề tác phẩm; chứng tỏ được sự gắn bó, am hiểu sâu sắc của tác giả đối với một vùng đất từ con người đến cảnh vật, thói quen sinh hoạt, nhu cầu văn hóa và lời ăn tiếng nói hàng ngày

130 TNÚ Gắn với chi tiết nổi bật : bàn tay - mang ý nghĩa tượng trưng cho số phận đau thương và phẩm chất anh hùng Mang vẻ đẹp sử thi với những biện pháp tu từ được sử dụng như phóng đại, khoa trương, bút pháp lí tưởng hóa...với lối trần thuật theo kiểu “truyện lồng trong truyện” độc đáo Được xây dựng tập trung chú ý vào hành động hơn là tâm lí, chủ yếu khắc họa tính cách thông qua những việc làm cụ thể hơn là thể hiện đời sống nội tâm phức tạp, đa dạng.

131 VIỆT Bên cạnh những phẩm chất anh hùng nhân vật còn thể hiện nét trẻ con, vô tư rất riêng Vừa mang vẻ đẹp sử thi nhưng cũng thể hiện những nét bình dị, chân chất của người Nam Bộ Được đặt trong mối tương quan chặt chẽ với nhân vật Chiến, góp phần làm nổi bật ý nghĩa nhan đề sâu sắc của tác phẩm

132 VIỆT Cuộc đời nhân vật được trần thuật theo kiểu “dòng ý thức” – gắn với tình huống tâm trạng độc đáo Được xây dựng chú ý về cả hành động lẫn tâm lí, nhưng tập trung chủ yếu khắc họa tính cách thông qua đời sống nội tâm phức tạp, phong phú với nhiều đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm, những hồi ức, liên tưởng

133 Kháng chiến chống Pháp Tương quan về giai đoạn Ví dụ :
VIỆT BẮC - TÂY TIẾN Giai đoạn Kháng chiến chống Pháp

134 So sánh hai đoạn thơ sau (Việt Bắc – Tố Hữu)
“Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...” (Việt Bắc – Tố Hữu) “Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” (Tây Tiến – Quang Dũng)

135 TƯƠNG ĐỒNG Ra đời trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp Thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng giữa chủ thể trữ tình và một vùng đất đã từng sống và chiến đấu Giọng thơ thiết tha, khẳng định mối ân tình sâu sắc khi tâm hồn đã hòa một nhịp với vùng đất này.

136 Việt Bắc Thời điểm sáng tác khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa hoàn thành, khung cảnh được tái hiện phù hợp với không khí cuộc chia tay lịch sử ngay sau chiến thắng, khi TW chính phủ rời Việt Bắc về lại Hà Nội Hình thức là lời đối thoại với người ở lại nhưng đồng thời cũng là lời tự hứa để khẳng định tấm lòng thủy chung của người ra đi và củng cố niềm tin cho người ở lại

137 Việt Bắc Thể thơ lục bát, lối hỏi đáp với kết cấu “mình – ta” và sự vận dụng sáng tạo những chất liệu quen thuộc trong ca dao khiến đoạn thơ đậm đà tính dân tộc Giọng thơ tha thiết tâm tình, ngọt ngào đầy quyến luyến phù hợp với tình cảnh xúc động của thời khắc chia tay

138 Tây Tiến Thời điểm sáng tác vào đầu cuộc kháng chiến chống Pháp
Hình thức là lời độc thoại tự nguyện đầy quyết tâm như một lời thề sắt son cùng sông núi dẫu còn bao khó khăn thử thách nhưng vẫn cháy mãi một khát vọng sống và chiến đấu, một tinh thần quyết tâm ra đi không hẹn ngày về

139 Tây Tiến Thể thơ thất ngôn với điệp từ, từ láy, sử dụng bút pháp lãng mạn tái hiện lại một không gian, thời gian vời vợi trong thương nhớ khôn nguôi Giọng thơ vẫn toát lên âm hưởng hào hùng dù có thoáng man mác buồn pha lẫn chút bâng khuâng.

140 SỐ PHẬN NGƯỜI DÂN MIỀN NÚI QUA NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG CÁCH MẠNG
Tương quan về đề tài SỐ PHẬN NGƯỜI DÂN MIỀN NÚI QUA NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG CÁCH MẠNG VỢ CHỒNG A PHỦ - RỪNG XÀ NU

141 Tương quan về chất liệu sử dụng
VIỆC SỬ DỤNG CHẤT LIỆU DÂN GIAN TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT BẮC – ĐẤT NƯỚC (NKĐ)

142 Tương quan về thủ pháp nghệ thuật
THỦ PHÁP TƯƠNG PHẢN ĐỐI LẬP ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG TÁC PHẨM CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – MỘT NGƯỜI HÀ NỘI

143 Tương quan với các sáng tác khác cùng tác giả
Ví dụ : Đề tài nông dân trong sáng tác của Nam Cao Quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân qua hai giai đoạn sáng tác

144 Đề tài nông dân trong sáng tác của Nam Cao
Nông dân kiểu “LÃO HẠC” : khổ sở, cực nhọc nhưng hiền lành, luôn cố gắng gìn giữ phẩm chất tốt đẹp (Lang Rận, Dì Hảo) Nông dân kiểu “CHÍ PHÈO” : biến dạng về nhân hình và nhân tính trước sức ép khủng khiếp của đói nghèo và định kiến xã hội (Một bữa no, Trẻ con không được ăn thịt chó, Tư cách mõ, Nửa đêm) Nông dân kiểu “ĐÔI MẮT” : vốn là nạn nhân của lịch sử nhưng đang dần trở thành động lực của lịch sử và lực lượng quần chúng cách mạng chính yếu

145 Quan niệm nghệ thuật về con người của Nguyễn Tuân

146 IV. ĐỌC ĐÚNG THỂ LOẠI

147 Phải xác định rõ 3 vấn đề Đọc tác phẩm thuộc các loại khác nhau cần chú ý điều gì ? Đọc những tác phẩm cùng một loại nhưng thể khác nhau như thế nào ? Đọc những tác phẩm có hiện tượng tương tác thể loại cần chú ý điều gì ?

148 Đọc tác phẩm thuộc các loại khác nhau cần chú ý
điều gì ?

149 1.1 ĐỌC TÁC PHẨM TRỮ TÌNH

150 YÊU CẦU ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM TRỮ TÌNH CỦA SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG
Tìm hiểu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác cụ thể của bài thơ. Tìm hiểu tứ thơ - đó là một ý chính, một ý lớn bao quát toàn bài thơ, làm điểm tựa cho sự vận động của cả bài thơ. Cảm nhận ý thơ - cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, cảnh vật,…có thể là sự biểu hiện, sự vận động của hình ảnh thơ, hình tượng thơ, “cái tôi” trữ tình, nhân vật trữ tình,…. Phân tích khả năng biểu hiện của từng từ ngữ, vần điệu,… với một tư duy khái quát, một sự cảm thụ mang tính chất tổng hợp, nâng cao và sự đồng cảm với nhà thơ Rút ra nhận xét chung: bài thơ nói lên cái gì, nhắn gửi điều gì, có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống và con người, hình thức biểu hiện có nét gì sáng tạo, mới mẻ, độc đáo ?

151 Một số lưu ý về việc đọc tác phẩm
Thông qua đọc tác phẩm để tìm những từ ngữ quan trọng và những nhịp ngắt đặc biệt - khoảng ngừng hợp lí, có ý nghĩa và là một tín hiệu nghệ thuật cần quan tâm Dành sự quan tâm đặc biệt cho những tác phẩm có sự chuyển mạch cảm xúc hoặc âm hưởng trầm hùng – bi tráng Thuật hoài Tự tình Thương vợ Tây Tiến Sóng Đàn ghi ta của Lor - ca

152 Tìm hiểu tiếng nói cảm xúc trong thơ
Một số khái niệm: Chủ thể trữ tình là điểm tựa cho những phương thức biểu hiện của thơ trữ tình – Nhà thơ với toàn bộ thế giới tinh thần, cảm xúc của mình biểu hiện trong bài thơ Cái tôi trữ tình là sự cảm nhận cuộc sống có chiều sâu và bản sắc độc đáo với giọng điệu thi ca riêng – gần như phong cách thơ Nhân vật trữ tình là sự thể hiện cụ thể của chủ thể trữ tình, có khi đồng nhất, có khi phân thân - hiện lên như một con người sống động, một gương mặt có tính xác định về số phận, tâm lí

153 Tìm hiểu tiếng nói cảm xúc trong thơ
Lưu ý : Tìm hiểu chủ thể trữ tình chủ yếu nằm ở việc khai thác thế giới tâm trạng, cảm xúc trong thơ Cần tìm hiểu những yếu tố như nhân vật trữ tình, chủ thể trữ tình. Từ đó xác định tiếng nói cảm xúc trong bài thơ là của ai

154 Ví dụ Tâm trạng nhà thơ thể hiện qua Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi
Thế giới tâm trạng trong Tự tình của Hồ Xuân Hương Thế giới tâm trạng trong Vội vàng của Xuân Diệu Những cung bậc tâm trạng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh Phân chia bố cục cho Việt Bắc của Tố Hữu như thế nào? Tiếng chửi cuối bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương là ai phát ngôn?

155 Khai thác hình ảnh, ngôn từ thơ
Chú ý những biểu hiện đặc biệt, lạ Khi khai thác ngôn từ và hình ảnh nên theo các bước : Tìm hiểu ý nghĩa Tiến hành so sánh (từ với các từ gần nghĩa, đồng nghĩa; hình ảnh với những hình ảnh lặp lại trong tác phẩm của chính tác giả hoặc tác giả khác) để chỉ ra sự khác biệt độc đáo của nó Đánh giá (bình giảng) Dành mối quan tâm đặc biệt cho các biện pháp tu từ

156 Thuật hoài Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu (1) (2) (3) Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu / ngưu (4) (5) (6)

157 Đây thôn Vĩ Dạ Gió theo lối gió / mây đường mây
(1) Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay (2) (3) Thuyền ai đậu bến sông trăng đó (4) (4) Có chở trăng về kịp tối nay? (4) (5)

158 Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
(1) (2) (3) Mặt trời chân lí chói qua tim (4) (5) (6)

159 Khai thác nhạc tính trong thơ
Phải có kiến thức cơ bản về ngữ âm Chú ý khai thác những khía cạnh sau : Những hình thức ngắt nhịp bất ngờ, độc đáo Những hình thức điệp (từ, ngữ, câu, cấu trúc) Nghệ thuật phối thanh

160 Ngắt nhịp Ta dại / ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn / người đến chốn lao xao (Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm) Trơ / cái hồng nhan / với nước non (Tự tình - Hồ Xuân Hương) Mơ / khách đường xa / khách đường xa (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) Cầm tay nhau / biết nói gì / hôm nay... (Việt Bắc - Tố Hữu)

161 Hình thức điệp Vội vàng – Xuân Diệu Việt Bắc – Tố Hữu
Sóng – Xuân Quỳnh Đàn ghi ta của Lor - ca – Thanh Thảo

162 Phối thanh Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
(Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) những tiếng đàn bọt nước Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt li - la li - la li - la ... tiếng ghi – ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi – ta lá xanh biết mấy tiếng ghi – ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi – ta ròng ròng máu chảy (Đàn ghi ta của Lor – ca - Thanh Thảo)

163 Một số lưu ý Khi giảng thơ cần tiến hành các bước sau :
phải chép thơ ra một bên bảng yêu cầu học trò phát hiện từ quan trọng, gạch dưới từ quan trọng, đánh số (nếu cần) giảng giải Khi giảng thơ chữ Hán phải phân tích phần phiên âm trong sự đối sánh với bản dịch Dù không phải bài nào cũng chia bố cục và đặt tên từng phần nhưng vẫn nên chọn cách đọc hiểu (phân tích) theo lối cắt ngang để học sinh dễ nắm bài

164 1.2 ĐỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ

165 YÊU CẦU ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM TỰ SỰ CỦA SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG
Tìm hiểu bối cảnh xã hội, hoàn cảnh sáng tác Phân tích cốt truyện với các bước diễn biến : mở đầu, vận động, kết thúc – đó là quá trình đời sống cụ thể tạo nên nội dung của truyện. Theo các bước đó và chú ý tới các tình tiết, sự kiện chính, hãy tóm tắt truyện. Phân tích nhân vật theo diễn biến cốt truyện, tức là theo các tình tiết, sự kiện, biến cố đang diễn ra. Xác định giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện từ sự hoạt động, tính cách và ý nghĩa cuộc đời của nhân vật được miêu tả. Nhà văn thường sáng tạo nhân vật để phát hiện những vấn đề của cuộc sống, gửi gắm tư tưởng, tình cảm và quan niệm của mình về cuộc đời.

166 Những việc cần làm khi đọc tác phẩm tự sự
Đọc gắn liền với chia bố cục tác phẩm Đọc phải đi liền với thống kê sự kiện (những tình tiết chính) hình thành nên cốt truyện Đọc xong phải có tóm tắt ngắn (gọn) về tác phẩm Đọc kèm theo việc tìm dẫn chứng theo định hướng yêu cầu của giáo viên

167 Vợ chồng A Phủ 1. Thống kê sự kiện: Gồm 2 chặng đời của nhân vật Mị
Quãng đời ở Hồng Ngài : với 3 đêm quan trọng trong đời Đêm tình mùa xuân 1 - bị bắt về làm con dâu gạt nợ, khởi đầu cho những ngày tăm tối Đêm tình mùa xuân 2 - khi sức sống trỗi dậy nhưng bị dập tắt tàn nhẫn, phũ phàng Đêm đông trên núi cao - khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng rồi giải thoát cho anh Quãng đời ở Phiềng Sa : kết thành vợ chồng với A Phủ, được giác ngộ

168 Vợ chồng A Phủ 2. Tóm tắt : Đoạn trích kể về cuộc đời của Mị và A Phủ (dân tộc Mèo). Mị là cô gái trẻ đẹp, hồn nhiên, tài giỏi, hiếu thảo. Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra. Mị định tự tử nhưng nghĩ thương bố nên lại thôi. Mị sống kiếp nô lệ hết năm này qua năm khác trong nhà thống lí, lâu dần cô giống như “con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa”. Vào một đêm tình mùa xuân, nghe tiếng sáo gọi bạn; Mị như sống lại những ngày tuổi trẻ xa xưa. Mị uống rượu và sửa soạn muốn đi chơi nhưng bị chồng là A Sử trói đứng vào cột nhà suốt đêm cho đến sáng hôm sau, khi A Sử bị đánh, cô mới được cởi trói để di lấy thuốc cho chồng.

169 Vợ chồng A Phủ 2. Tóm tắt : A Phủ là chàng trai nghèo mồ côi, dũng cảm, lao động giỏi. Vì đánh A Sử là con quan nên A Phủ bị bắt, bị đánh, bị phạt vạ nên phải ở đợ không công cho nhà thống lí. Vì để hổ ăn mất con bò nên A Phủ bị trói đứng vào cột suốt mấy đêm liền. Cảm thương cho A Phủ, Mị đã cởi trói cho anh và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài (Phần lược đi : Hai người chạy đến Phiềng Sa và thành vợ chồng, họ được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng và A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích đánh Tây)

170 Nhân vật Mị - tiêu biểu cho hình tượng
con người thức tỉnh Những ngày tăm tối trong nhà thống lí Nguyên nhân vào nhà thống lí Những ngày đầu Thời gian sau – khi tê liệt sức sống Bước ngoặt thứ 1 - Đêm tình mùa xuân (Cao trào) Tác nhân Diễn biến hành động, tâm trạng Bước ngoặt thứ 2 - Đêm đông trên núi cao khi giải thoát cho A Phủ (Đỉnh điểm) Kết quả

171 Chí Phèo Thống kê sự kiện:
Bị bỏ rơi → dân làng chuyền tay → vào nhà Bá Kiến làm công Bá Kiến ghen nên bị tống vào tù → ra tù tìm đến trả thù nhưng dần dần nguôi quên mối thù và trở thành tay sai → trượt dài trên con đường tha hóa Gặp Thị Nở → thức tỉnh khát khao làm người lương thiện → bị Thị Nở cự tuyệt → vác dao đến nhà Bá Kiến, đâm chết hắn và tự tử

172 2. Tóm tắt : Truyện kể về cuộc đời Chí Phèo, một đứa trẻ bị bỏ rơi, vô thừa nhận. Chí Phèo được người làng nhặt về nuôi, đến năm hai mươi tuổi làm canh điền cho nhà Bá Kiến. Vì ghen tuông, Bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào tù. Sau bày tám năm ở tù trở về, từ một người hiền lành, lương thiện, Chí Phèo đã trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, trở thành tay sai cho Bá Kiến gây bao tội ác cho dân làng. Sau đó Chí Phèo gặp Thị Nở, dần dần bản chất lương thiện trong Chí Phèo trỗi dậy. Chí Phèo mong muốn Thị Nở giúp mình trở lại cuộc sống bình thường nhưng không được vì bị Thị Nở cự tuyệt. Quá đau đớn, uất ức, Chí Phèo uống rượu, cầm dao đến nhà Bá Kiến đâm chết hắn và tự kết liễu đời mình.

173 Bi kịch của nhân vật Chí Phèo
Bi kịch bị tha hóa (bị lưu manh hóa) : Quá trình : đi từ nhân hình đến nhân tính Tác nhân : Bá Kiến – đại diện cho nạn “quần ngư tranh thực” Bi kịch bị từ chối (bị cự tuyệt) quyền làm người : Quá trình : ấu thơ - trưởng thành - tiếng chửi - mối quan hệ với Thị Nở Tác nhân : làng Vũ Đại (định kiến khắc nghiệt)

174 Một số lưu ý về kết cấu truyện
Quan niệm về kết cấu (tổ chức văn bản ngôn từ) : Phân biệt cốt truyện và kết cấu : Cốt truyện : “Là một hệ thống các sự kiện phản ánh những diễn biến của cuộc sống và nhất là các xung đột xã hội một cách nghệ thuật; qua đó các tính cách hình thành và phát triển trong những mối quan hệ qua lại của chúng nhằm làm sáng tỏ chủ đề và tư tưởng tác phẩm” (tr.137)

175 Kết cấu : “Là sự tạo thành và liên kết các bộ phận trong bố cục tác phẩm; là sự tổ chức, sắp xếp các yếu tố,các chất liệu tạo thành nội dung của tác phẩm trên cơ sở đời sống khách quan và theo một chiều hướng tư tưởng nhất định” (tr.143) Nguồn : Hà Minh Đức (chủ biên) (1999), Lí luận văn học, in lần thứ 6, NXB. Giáo dục

176 “Thuật ngữ bố cục nói lên sự sắp xếp, sự phân bố các bộ phận, các chương, các đoạn của tác phẩm. Tiếp xúc với tác phẩm theo trình tự vốn có của nó, tóm tắt nội dung các phần, các chương, đoạn của tác phẩm theo trình tự ấy chúng ta sẽ tìm thấy bố cục của tác phẩm. Thuật ngữ kết cấu thể hiện một khái niệm rộng rãi, phức tạp hơn bố cục. (...) Vì vậy bố cục chỉ là một phương diện của kết cấu, là kết cấu bề mặt của tác phẩm” (tr ) Nguồn : Nhiều tác giả (1985), Cơ sở lý luận văn học, tập 2, in lần thứ 1, NXB. ĐH và THCN

177 Một số lưu ý về kết cấu truyện
Những kết cấu thường gặp : Kết cấu tuyến tính - theo trình tự thời gian Kết cấu hồi cố - đảo trình tự thời gian Kết cấu vòng tròn - đầu cuối tương ứng Kết cấu tâm lí - theo dòng tâm trạng của nhân vật Kết cấu “truyện lồng trong truyện”

178 Một số lưu ý về tình huống truyện
Quan niệm về tình huống truyện : Nguyễn Minh Châu trong tập tiểu luận Trang giấy trước đèn “(…) Những người cầm bút có cái biệt tài có thể chọn ra trong cái dòng đời xuôi chảy một khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa nhất, một khoảnh khắc cuộc sống với một vài sự việc diễn biến sơ sài và cũng bình thường thôi (hoặc có thể dồn dập và không bình thường), nhưng bắt buộc con người ở vào một tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất, thậm chí có khi đó là cái khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, một đời nhân loại” (tr.460)

179 GS. Phan Cự Đệ : “Bản thân moment không tạo ra tình huống nhưng moment là điều kiện thời gian giúp nhà văn tạo ra tình huống trong không gian, ở đó các nhân vật tác động qua lại lẫn nhau và bộc lộ toàn vẹn tính cách” (tr.461) Ông phân loại ra những loại tình huống như Tập trung vào mối quan hệ giữa con người và con người hoặc mối quan hệ giữa con người với hoàn cảnh; có tình huống hành động, có tình huống tâm trạng Bên cạnh đó còn có tình huống giả định trong các truyện ngắn có màu sắc châm biếm (Vi hành của Nguyễn Ái Quốc), những tình huống tượng trưng trong các truyện ngắn có màu sắc triết lí Nguồn : Phan Cự Đệ (chủ biên) (2007), Truyện ngắn – Lịch sử, chân dung và thi pháp, in lần thứ 1, NXB Giáo dục

180 Tình huống trong “Chữ người tử tù”
Quá trình : Chưa gặp gỡ nhưng đã tiềm ẩn sự ngưỡng mộ Giáp mặt lần đầu : ánh mắt hiền lành, không tra tấn đánh đập - đầy mạnh mẽ, khí phách Đối diện ở nhà biệt giam : tử tế, trân trọng – lạnh lùng, khinh bạc Hiểu ra và cho chữ : kính trọng, cảm phục đến xúc động – mạnh mẽ, ân cần

181 Tình huống trong “Chữ người tử tù”
Nhận xét: Vừa hợp lí vừa éo le Trên bình diện xã hội, họ ở hai phía đối lập nhau. Nhưng trên bình diện nghệ thuật, họ là những tri âm tri kỉ của nhau – một bên sáng tạo cái đẹp, một bên nâng niu, gìn giữ, trân trọng Sự gặp gỡ của những con người này tạo nên một tình huống kịch tính và chính tình huống này đã khiến cho nhân cách, nhân phẩm của mỗi nhân vật được thể hiện một cách rõ nét, tự nhiên. Đồng thời, những nhân vật đó đã bổ sung cho nhau, cùng tô đậm chủ đề tác phẩm.

182 Tình huống trong “Vợ nhặt”
Bất ngờ : Gây ngạc nhiên cho cả bà mẹ và xóm ngụ cư, chính Tràng cũng chưa hết ngỡ ngàng vì mình đã có vợ Anh Tràng xấu trai, nghèo, ế vợ đã nhặt được vợ một cách ngẫu nhiên dễ dàng bằng mấy câu hát bông đùa, mấy bát bánh đúc. Anh lại dám có vợ giữa lúc cái đói đang đe dọa, miếng ăn dần trở thành nhân mạng.

183 Tình huống trong “Vợ nhặt”
Trớ trêu, éo le: Như trên đã nói, anh Tràng lấy vợ trong hoàn cảnh nhiều người và chính gia đình mình đang khốn khổ vì đói. Bản thân anh Tràng làm lụng nuôi thân mình và mẹ già đã khó, nay lại “đèo bòng” thêm người “vợ nhặt”, họ sẽ sống như thế nào giữa ngày đói. Cho nên tâm trạng của nhân vật thể hiện những nét cảm xúc đối nghịch đan xen : vừa mừng vừa lo, vừa hạnh phúc vừa ai oán xót xa.

184 Tình huống trong “Vợ nhặt”
Thái độ của tác giả thể hiện qua tình huống truyện Cái nhìn hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội Việt Nam đêm trước Cách mạng Cái nhìn nhân đạo : Thể hiện thái độ phê phán sâu sắc đối với thực dân, phát xít ; cảm thông sâu sắc và trân trọng đối với người dân lao động; khẳng định những phẩm chất đáng quý của những người lao động nghèo khổ

185 Phân tích nhân vật truyện
Khi phân tích nhân vật, cần làm rõ những nội dung sau : Lai lịch (xuất thân, hoàn cảnh, nghề nghiệp, môi trường hoạt động) Ngoại hình Tính cách (thể hiện thông qua hành động, ngôn ngữ, tâm lí và trong quan hệ với nhân vật khác) Chiều hướng số phận Tư tưởng, tình cảm của nhà văn khi xây dựng nhân vật Tài năng của nhà văn thể hiện trong việc xây dựng nhân vật

186 Nguyên nhân Mị có mặt trong nhà thống lí
Về lai lịch nhân vật Nguyên nhân Mị có mặt trong nhà thống lí Lừa gạt : ngón tay đeo nhẫn - dấu hiệu của yêu thương thành nỗi đau đầu tiên Cách bắt : “mấy người choàng đến, nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi”, “nhốt Mị vào buồng. Ngoài vách kia, tiếng nhạc sinh tiền cúng ma đương rập rờn nhảy múa” Cảm nghĩ của cha Mị : nhớ lại lời Pá Tra, đau đớn vì “cha mẹ ăn bạc của nhà giàu từ kiếp trước, bây giờ người ta bắt con trừ nợ”

187 Huấn Cao - anh hùng sa cơ thành tử tù chờ chết chém
Về lai lịch nhân vật Huấn Cao - anh hùng sa cơ thành tử tù chờ chết chém Ta chờ đợi ở Huấn Cao một tâm trạng suy sụp, một thái độ yếu đuối, bạc nhược, chỉ nghĩ đến bản thân là chính. Nhưng Huấn Cao không phải như thế. Dù thất thế ông vẫn hiên ngang, đối mặt với cái chết vẫn mạnh mẽ và trong những ngày tháng cuối cũng kịp làm một việc rất vị tha và đầy ý nghĩa cho chữ và cho cả con đường đúng đắn để đi.

188 Về ngoại hình nhân vật Vợ nhặt - Kim Lân :
Hình ảnh cô dâu ngày vu qui : “hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy xọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt” ; “cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”

189 Đời thừa - Nam Cao : Khi Từ - vợ của Hộ - nhìn anh và thấy : “Đôi lông mày rậm của hắn châu đầu lại với nhau và hơi xếch lênh một chút. Đôi mắt sáng quắc có vẻ lồi ra. Cái trán rộng hơi nhăn. Đôi lưỡng quyền đứng sừng sững bên bờ hai cái hố sâu của má thì bóng nhẫy. Cả cái mũi cao và thẳng tắp cũng bóng lên như vậy” Từ cảm thấy : “Cái mặt hốc hác ấy, nghiêng nghiêng bên trên quyển sách, trông khắc khổ đến thành dữ tợn. Từ thấy sợ...”

190 Chí Phèo - Nam Cao : Sau khi ra tù : “Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết! Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế” Một thời gian sau, khi đã trở thành tay sai cho Bá Kiến, Chí Phèo nhìn lại mình đầy ngỡ ngàng “Cái mặt hắn vàng vàng mà lại muốn sạm màu gio. Nó vằn dọc, vằn ngang không thứ tự, biết bao nhiêu là sẹo. Vết những mảnh chai của bao nhiêu lần ăn vạ kêu làng, bao nhiêu lần hắn làm sao nhớ nổi.” – đó là mặt của một con vật lạ.

191 Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân :
Về tính cách nhân vật Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân : Viên quản ngục: yêu cái đẹp – kính trọng người tài – lương thiện Huấn Cao: tài hoa – đầy khí phách – có thiên lương cao quí Hai đứa trẻ - Thạch Lam : Liên: giàu tình cảm – tâm hồn nhạy cảm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài : Mị : sức sống tiềm tàng mãnh liệt A Phủ : sức phản kháng mãnh liệt

192 Về tính cách nhân vật Vợ nhặt – Kim Lân : cả 3 nhân vật đều có chung phẩm chất “Giàu lòng vị tha – Khát vọng sống mãnh liệt” Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi : các nhân vật chính, trung tâm đều nổi bật lên 4 phẩm chất “Căm – Yêu – Chiến - Lạc” Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu : người đàn bà hàng chài có những tính cách cần lưu ý như “Cam chịu, nhẫn nhịn – Giàu tình thương và đức hi sinh – Từng trải, sâu sắc”

193 Về chi tiết có ý nghĩa Là những sự vật có thể tri giác, cảm nhận được
Góp phần thể hiện nội dung, chủ đề tác phẩm; làm nổi bật sự quan sát tinh tế và tài năng miêu tả của nhà văn

194 Hai đứa trẻ Bầu trời sao Ngọn đèn của chị Tí, tiếng cót két của cái chõng tre sắp gãy, tiếng đàn bầu bật trong yên lặng Tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve, tiếng trống cầm canh, tiếng trống thu không Đoàn tàu đêm

195 Vợ nhặt Bốn bát bánh đúc Nồi cám (chè khoán)
Tiếng quạ gào thê thiết, tiếng trống thúc thuế, tiếng khóc Mùi ẩm thối của rác, mùi gây của xác người, mùi khét lẹt của đống rấm được đốt lên Lá cờ đỏ

196 Chữ người tử tù Hình ảnh ngọn đèn được khêu thêm
Ngôi sao Hôm, ngôi sao chính vị, Cái gông trên cổ Huấn Cao Buồng giam chật hẹp dơ bẩn Lụa trắng, mực thơm, đuốc sáng, nét chữ đẹp, bức châm

197 Một người Hà Nội Cây si cổ thụ Chậu thủy tiên Hạt bụi vàng

198 1.3 ĐỌC TÁC PHẨM KỊCH

199 YÊU CẦU ĐỌC HIỂU TÁC PHẨM KỊCH CỦA SÁCH GIÁO KHOA PHỔ THÔNG
Đọc kịch bản văn học chủ yếu là đọc lời thoại của các nhân vật. Qua mỗi thời thoại cần nhận ra tâm tư, tình cảm, sắc thái, động cơ bên trong và biểu hiện bên ngoài của các nhân vật, đặc biệt là nhân vật chính. Từ đó phát hiện ra tính cách của nhân vật chính, chỉ ra được những câu nói tiêu biểu cho tính cách Đọc kịch bản văn học phải nhận ra xung đột giữa các nhân vật, nắm bắt cốt truyện kịch và xu thế phát triển của xung đột, phát hiện xung đột chủ yếu đang dẫn nhân vật đến kết thúc đau buồn (bi kịch) hay vui vẻ, buồn cười (hài kịch) Có thể phân vai, đọc diễn cảm để thấy được ý vị, ngữ điệu, hình ảnh và vẻ đẹp của các lời thoại

200 Xung đột (mâu thuẫn) trong kịch
Xung đột là sự đối lập, sự mâu thuẫn với tư cách là một nguyên tắc tương tác giữa các hình tượng trong tác phẩm nghệ thuật. (...) Là cơ sở và lực thúc đẩy của hành động, xung đột qui định các giai đoạn chính của sự phát triển cốt truyện : Sự nảy sinh xung đột (trình bày, khai đoan, thắt nút) Sự gay gắt cao độ của xung đột (đỉnh điểm, cao trào) Sự giải quyết xung đột (kết thúc,mở nút) Các xung đột thường hiện diện dưới dạng những va chạm, tức là những đụng độ và chống đối trực tiếp giữa các thế lực hoạt động được miêu tả trong tác phẩm : giữa tính cách với hoàn cảnh, giữa các tính cách khác nhau, giữa các mặt khác nhau của một tính cách

201 Xung đột (mâu thuẫn) trong kịch
Cơ sở của kịch là những mâu thuẫn xã hội, lịch sử, hoặc những xung đột muôn thuở của con người nói chung. Nét chủ đạo ở kịch là kịch tính – một đặc tính tinh thần của con người do các tình huống gây nên, khi những điều thiêng liêng, cốt thiết không được thực hiện hoặc bị đe doạ Trong kịch, cái được đề lên hàng đầu nhất thiết phải là những hoàn cảnh đời sống có gắn với những sự đối kháng, mâu thuẫn, va chạm nào đó. Loại văn học kịch nói chung đều có thiên hướng nhằm vào những tình huống có xung đột gay gắt. Hêghen đã nhận xét rằng “tình thế giàu xung đột là đối tượng ưu tiên của nghệ thuật kịch”

202 Xung đột (mâu thuẫn) trong kịch
Trong nó bao gồm sự vận động đa chiều giữa các phạm trù thẩm mĩ : cái đẹp – cái xấu, cái cao cả - cái thấp hèn, cái thiện – cái ác, cái mới (tiến bộ) – cái cũ (lạc hậu); xung đột kịch thường nằm ở thời điểm cao trào của sự vận động ấy. Từ những mâu thuẫn đang tồn tại trong lòng hiện thực, người viết kịch phải tiến hành chọn lọc, tổng hợp và sáng tạo nên những xung đột vừa mang tính khái quát lớn lao, vừa phải hết sức chân thực : nghĩa là xung đột trong tác phẩm kịch phải được tổ chức trên cơ sở của phương thức điển hình hoá.(...) Thiếu ý nghĩa điển hình, tác phẩm kịch chỉ là sự mô phỏng những mâu thuẫn vụn vặt, tầm thường của đời sống. Thiếu ý nghĩa chân thực, tác phẩm kịch chỉ là sự giả tạo, là những dòng thuyết lí suông.

203 Vũ Như Tô Hai mâu thuẫn cơ bản : được thể hiện qua hai xung đột chính của hồi kịch Xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, trụy lạc với nhân dân đau khổ, lầm than. Mâu thuẫn này đã được giải quyết theo quan điểm của nhân dân khi Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát Xung đột giữa quan niệm cao siêu, thuần túy của người nghệ sĩ với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không thể giải quyết rạch ròi, dứt khoát. Chân lí vừa thuộc về người nghệ sĩ sáng tác (Vũ Như Tô) vừa thuộc về nhân dân.

204 Vũ Như Tô Nhận xét : Ở hồi V của vở kịch, xung đột thứ hai đã lên đến đỉnh điểm, hòa vào xung đột thứ nhất. Người dân không chỉ quan tâm đến việc trả thù Lê Tương Dực mà còn muốn “phanh thây” Vũ Như Tô và cung nữ Đan Thiềm, thậm chí tập trung căm phẫn vào hai nhân vật này. Nhìn chung những xung đột kịch có sự chuyển đổi phức tạp, mau lẹ, nhưng tất cả nhằm thể hiện tập trung hơn hai mâu thuẫn cơ bản : mâu thuẫn giữa bạo chúa và nhân dân, giữa nhân dân (lợi ích trước mắt của họ, gắn liền với công sức, tiền của) và nghệ sĩ (lợi ích lâu dài, giá trị độc đáo, vĩnh hằng mà nghệ thuật mang lại)

205 Nhân vật và lời thoại trong kịch
Phân loại : Ngôn ngữ trong kịch gắn bó thiết thân với nhân vật, nói khác đi đó là nhân vật kịch “sống” trước chúng ta bằng những lời lẽ đối thoại và độc thoại, bàng thoại Vai trò : Ngôn ngữ trong kịch là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện.

206 Nhân vật và lời thoại trong kịch
Đặc điểm của ngôn ngữ trong kịch : Phải là ngôn ngữ khắc hoạ tính cách. Là một hệ thống ngôn ngữ mang tính hành động. hệ thống ngôn ngữ ấy có nhiệm vụ mô tả chân dung nhân vật kịch bằng một loạt các thao tác hành động. Ngôn ngữ kịch là một hình thái ngôn ngữ hội thoại gần gũi với đời sống : súc tích, dễ hiểu và ít nhiều mang tính chất khẩu ngữ; tuy vậy nó cũng phải đạt đến trình độ nghệ thuật điêu luyện, tránh những cách diễn đạt thô thiển, tự nhiên chủ nghĩa

207 Tình yêu và thù hận Rô – mê – ô : xem nàng như “vừng dương” xuất hiện khiến “ả Hằng Nga” trở nên “héo hon”, “nhợt nhạt”; ngợi ca đôi mắt nàng là “hai ngôi sao đẹp nhất bầu trời”; tự vấn “Nếu mắt nàng lên thay cho sao, và sao xuống nằm dưới đôi lông mày kia thế nào nhỉ?” và tự trả lời “Vẻ rực rỡ của đôi gò má nàng sẽ làm cho các vì tình tú phải hổ người”. Từ đó, dẫn tới một khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt: “Kìa! Nàng tì má lên bàn tay! Ôi! Ước gì ta là chiếc bao tay, để được mơn trớn gò má ấy!”. → Đây cũng là cảm xúc chân thành, tha thiết của một con người đang yêu và chờ mong đáp lại

208 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
Ý nghĩa lời thoại sau của Trương Ba : “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn... Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!”

209 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
Chứng tỏ Trương Ba đã tự ý thức rất rõ ràng về hoàn cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài của mình. Càng ngày ông càng thấm thía nỗi đau khổ vì nhận ra tình trạng vênh lệch giữa hồn và xác, đồng thời cũng day dứt tuyệt vọng khi bị người thân xa lánh Từ đó cũng chứng tỏ được khát khao và quyết tâm muốn giải thoát khỏi tình trạng “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo” của ông

210 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
Thể hiện thông điệp : Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Khi con người bị chi phối bởi những nhu cầu bản năng của thân xác thì đừng nên chỉ đổ tội cho thân xác cũng như không thể tự an ủi, vỗ về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn Sống thực sự cho ra con người không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa.

211 1.4 ĐỌC TÁC PHẨM BÚT KÍ – TÙY BÚT

212 a. “Kí là thể loại nằm giữa báo chí và văn học; kí là sự hợp nhất truyện và nghiên cứu; kí là sự nhức nhối của trí tuệ” (Năm bài giảng về thể loại - Hoàng Ngọc Hiến) b. “Tùy bút là thể kí ghi lại một cách tương đối tự do những cảm nghĩ của người viết, kết hợp với việc phản ánh thực tế khách quan” (Từ điển Tiếng Việt)

213 c. “Các thể kí văn học chủ yếu là những hình thức ghi chép linh hoạt trong văn xuôi với nhiều dạng tường thuật, miêu tả, biểu hiện, bình luận về sự kiện và con người có thật trong cuộc sống, với nguyên tắc phải tôn trọng tính xác thực và chú ý đến tính thời sự của đối tượng miêu tả” (Lí luận văn học - Hà Minh Đức)

214 Những chi tiết về con người và sự kiện cụ thể, có thực được ghi chép trong tác phẩm thường chỉ là cớ, là tiền đề để bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức, đánh giá của tác giả về con người và cuộc sống. Cấu trúc của tùy bút nói chung ít bị ràng buộc, công thức do sự xen kẽ của các cảm xúc chủ quan, các yếu tố trữ tình của người viết, hoặc vì những sự kiện đó được khai thác từ nhiều địa điểm và thời gian khác nhau tùy theo dòng liên tưởng, suy tưởng của tác giả Ngôn từ trong tùy bút thường giàu hình ảnh, chất thơ.

215 Hung bạo, dữ dằn HÌNH TƯỢNG SÔNG ĐÀ Xoáy nước mạnh mẽ
Tiếng thác, tiếng gió dữ dội Thạch trận nguy hiểm trùng trùng

216 2. Trữ tình, thơ mộng : những góc quay ấn tượng
HÌNH TƯỢNG SÔNG ĐÀ 2. Trữ tình, thơ mộng : những góc quay ấn tượng Bay tạt ngang sông Đà - góc nhìn từ trên cao Xuyên rừng đến - góc nhìn trực diện Bơi thuyền ven bờ - góc nhìn cận cảnh

217 Màu nước thay đổi theo mùa
Nhận xét màu sắc : xanh quí giá, đỏ sinh động Độ tương phản : hàm chứa những tương quan nghịch chiều ấn tượng Đối sánh với màu đen bị nêu tên trong quá khứ

218 HÌNH TƯỢNG SÔNG HƯƠNG Từ góc nhìn địa lí (vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên) Từ góc nhìn lịch sử Từ góc nhìn văn hóa, đời sống, tâm hồn người Huế

219 Từ góc nhìn địa lí – gắn liền với thủy trình của con sông
Sông Hương ở thượng nguồn Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế Sông Hương khi chảy giữa thành phố Huế Sông Hương khi từ biệt Huế

220 Miêu tả nhịp chảy của sông Hương
So sánh sông Hương với “một mặt hồ yên tĩnh” Lập luận phản chứng : so sánh với con sông Nê – va và triết lí của Hê – ra – clít Ví von nhịp chảy này là “điệu Slow tình cảm dành riêng cho Huế” Dùng hình ảnh “trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng”

221 2. Đọc những tác phẩm cùng một loại nhưng thể khác nhau như thế nào ?

222 2.1 Đọc tác phẩm trữ tình theo các thể - dạng thức khác nhau
Đọc tác phẩm trữ tình dân gian Đọc tác phẩm trữ tình cổ điển (trung đại) Đọc tác phẩm trữ tình hiện đại

223 Đọc tác phẩm trữ tình dân gian
Ví dụ: Đọc ca dao Tìm hiểu dị bản (nếu có) Liệt kê các câu có cùng công thức mở đầu (motif) hoặc có cùng biểu tượng Tìm hiểu cách lập ý trong ca dao (không gian – thời gian nghệ thuật) Tìm hiểu các hình ảnh trong ca dao, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ

224 Bài ca dao “Trèo lên cây khế nửa ngày”
Các câu có cùng công thức mở đầu (2 câu) Cách lập ý: viết theo thể hứng Các hình ảnh cần làm rõ: Khế chua Mặt trăng – mặt trời; sao Hôm – sao Mai; sao Vượt Cách sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ: chơi chữ - ẩn dụ bổ sung (khế chua làm xót dạ - nỗi đau chua xót trong lòng), câu hỏi tu từ, nhân hóa

225 CÂU 1 Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nẩy ra xanh biếc Em lấy chồng rồi anh tiếc lắm thay Ba đồng một mớ trầu cay Sao anh không hỏi những ngày còn không Bây giờ em đã có chồng Như chim vào lồng như cá cắn câu Cá cắn câu biết đâu mà gỡ Chim vào lồng biết thuở nào ra

226 CÂU 2 Trèo lên cây gạo cao cao Ngó xuống hàng thịt thấy dao cắt lòng Nước mắm trong gáo vàng vẩn đục Rau muống luộc quả trứng bổ đôi Tham vàng phụ nghĩa ai ơi Vàng kia đã hết tình tôi hãy còn

227 Đọc tác phẩm trữ tình cổ điển (trung đại)
Ví dụ: Đọc thơ Đường luật Đọc thể khúc ngâm Đọc thơ haiku

228 Đọc thơ Đường luật Chú ý đặc điểm chiếm lĩnh hiện thực – kích thước vũ trụ của con người (quan niệm ba ngôi Tam Tài với “Thiên phúc – Địa tái”) Nhấn mạnh đến đặc điểm đồng nhất các mối quan hệ vì nó ảnh hưởng đến các thủ pháp nghệ thuật quen thuộc Lưu tâm đặc biệt đến một vài từ như “vô, độc, nhất, cô, duy”

229 Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng
DÀI RỘNG: Phía Tây lầu Hoàng Hạc → Dương Châu Cô phàm → Viễn ảnh → Bích không tận CAO: Trời xanh Lầu Hoàng Hạc

230 CẢNH NGÀY HÈ Loại Vị trí Tính chất Giác quan Hòe Trước sân
Xanh, tán rợp giương Thị giác – Cảm giác Lựu Bên hiên Ngập tràn sắc đỏ Sen Trong ao Ngào ngạt mùi hương Khứu giác – Cảm giác Chợ cá Nơi xa xôi ở làng ngư phủ Lao xao Thính giác – Cảm giác Tiếng ve Trên lầu chiều Dắng dỏi như tiếng đàn

231 Thu điếu – Nguyễn Khuyến
Lấy động tả tĩnh: gió thổi – sóng gợn – lá bay – cá đớp động → tĩnh lặng gần như tuyệt đối Lấy điểm tả diện: Chiếc thuyền câu bé nhỏ → ao lớn ra thêm Tầng mây lơ lửng → bầu trời cao rộng Vẽ mây nẩy trăng: sóng biếc → trời xanh nước trong

232 NGUYỄN DU Độc điếu song tiền nhất chỉ thư (Độc Tiểu Thanh kí) Cộng tiễn thi danh sư bách thế Độc bi dị vực kí cô phần (Lỗi Dương Đỗ Thiếu Lăng mộ) Thành quách suy di nhân sự cải Kỷ xứ tang điền biến thương hải Tây Sơn cơ nghiệp tận tiêu vong Ca vũ không di nhất nhân tại (Long Thành cầm giả ca)

233 Đọc thể khúc ngâm Kết cấu: các khúc ngâm tuân theo kết cấu tâm trạng.
Nhân vật trữ tình: trong các khúc ngâm là con người mang nỗi buồn cá nhân. Dù là nhân vật nhập vai hay là chính tác giả thì nhân vật cũng luôn phân thân để xem mình như là một khách thể thẩm mỹ để kể, tả, thuật lại nỗi buồn của chính mình. Không gian nghệ thuật: không gian trong các khúc ngâm bao gồm không gian bên ngoài (nơi nhân vật hướng đến để giải tỏa nỗi buồn) và không gian bên trong (nơi nhân vật sống và trải nghiệm nỗi đau khổ của chính mình). Cả hai không gian đó đều nhấn chìm con người vào sự bế tắc, bất lực; khi hướng ra bên ngoài thì thấy bơ vơ, lạc lõng; bước chân vào bên trong thì tù túng, ngột ngạt.

234 Thời gian nghệ thuật: mang tính chất tâm lý
Thời gian nghệ thuật: mang tính chất tâm lý. Thời gian của hạnh phúc, tình yêu, tuổi trẻ thì vùn vụt trôi đi tựa bóng câu qua cửa, còn thời gian trông ngóng chờ đợi thì lê từng bước dài chậm chạp nặng nề. Con người càng thu mình vào trong nỗi buồn không thể giải tỏa được. Hình thức thể hiện: thể song thất lục bát rõ ràng là một thể thơ có ưu thế riêng. Sự phong phú về vần, nhịp, kiểu câu và các biện pháp tu từ (từ láy, điệp) đã tăng tính nhạc cho các khúc ngâm, nâng thể loại lên thành những “ca khúc nội tâm” viết về tình buồn; sự có mặt đông đảo của các từ gợi ý nghĩa đau buồn, sầu thảm, mất mát.

235 Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
Thời gian nghệ thuật Kéo dài: “Khắc giờ đằng đẵng như niên” Tâm lí hóa: “dằng dặc – đau đáu – tha thiết”

236 Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
Không gian nghệ thuật Bên ngoài: hiên vắng – gà gáy eo óc – hòe rũ phất phơ – gió thốc hàng chuối – hoa nguyệt đan cài Bên trong: đèn thức suốt canh dài – gương soi mặt người đẫm lệ – lò hương đốt thêm mê mải – đàn muốn cất lên mà dây đứt phím chùng

237 Đọc thơ haiku Kigo (quý ngữ) được hiểu là từ chỉ mùa. Trong trường hợp tác giả không dùng từ chỉ mùa trực tiếp thì có thể dùng kidai. Kidai không nhất thiết phải gọi tên trực tiếp các mùa mà chỉ cần nhắc đến những sự vật sự việc mang tính đặc trưng khiến người đọc liên tưởng đến một mùa nào đó trong năm, nhờ đó hiểu bối cảnh mà bài thơ được sáng tác.

238 Ý nghĩa biểu đạt luôn vượt ra ngoài phạm vi ngôn ngữ, “ý tại ngôn ngoại”. Để có hiệu quả biểu đạt cao, từ ngữ dùng trong thơ phải có sức gợi tả rất lớn, có thể tạo hiệu ứng cảm xúc cho người đọc. Một bài haiku đôi khi cũng giống như một công án Thiền, với những hình ảnh và từ ngữ đơn giản và nhiều khoảng trống. Người đọc phải tự mình tham gia vào bài thơ để lấp đầy khoảng trống và nhận ra ý nghĩa sâu xa nhất mà tác giả gửi gắm.

239 Một bài haiku thành công là một khoảnh khắc, một lát cắt sinh động ở mọi nơi, từ mọi góc độ trong thế giới, trong đó những hình ảnh đơn giản được đặt bên cạnh nhau làm phát sinh một nét nghĩa mới lạ, một cảm xúc đặc biệt. Vì thế, haiku giống như một công án mang lại khoảnh khắc “ngộ” cho người đọc thơ.

240 Một số khái niệm mĩ học truyền thống Nhật Bản cần biết
MONO NO AWARE (cảm thức u sầu của con người xuất phát từ cảm nhận về một thế giới vô thường, luôn thay đổi) WABI (vẻ đẹp đơn sơ, không hoàn hảo nhưng có chiều sâu) SABI (ý thức về cái đẹp mang dáng vẻ cổ xưa, vẻ đẹp cũ kĩ rêu phong của tự nhiên lẫn vẻ đẹp cổ điển có tính lịch sử của đời sống con người)

241 YOJO (cảm xúc còn lại trong tâm hồn sau khi quan sát một hình ảnh hay thưởng thức một tác phẩm nghệ thuật - là nền tảng để hình thành khái niệm yugen) YUGEN (được hiểu là thế giới huyền bí, thế giới sâu thẳm ở bên trong đời sống con người - tính mơ hồ, nhiều dư vị vốn là một đặc trưng của thơ ca, vẻ đẹp của nỗi buồn và sự yên tĩnh trong cảm giác cô đơn)

242 OKASHIMI (gần với quan niệm về nụ cười của người Nhật, tạo nên một không gian nghệ thuật thú vị, mang lại cho người đọc cảm giác vui tươi, phấn chấn) KARUMI (hướng đến sự thanh thoát mà con người tìm thấy ngay trong đời sống thực tại; khác với cảm thức wabi - sabi hướng về cõi sâu thẳm của tâm hồn trước khung cảnh tự nhiên)

243 枯れ枝に Kare eda ni Trên cành khô 烏のとまりけり Karasu no tomarikeri Quạ đậu 秋の暮 Aki no kure Chiều tàn thu (Basho)

244 古池や Furu ike ya Ao cũ 蛙飛びこむ Kawazu tobikomu Con ếch nhảy vào 水の音 Mizu no oto Vang tiếng nước xao (Basho)

245 短夜や Mijikayo ya Đêm mùa hạ trôi nhanh 毛虫の上に Kemushi no ue ni Trên lưng sâu bướm 露の玉 Shimo no tama Giọt sương còn long lanh (Buson) 春雨 Haru ame ya Bên dòng Sumida 鼠のなめる Nezumi no nameru Chú chuột kia uống nước 隅田川 Sumidagawa Mưa mùa xuân pha (Issa)

246 Đọc tác phẩm trữ tình hiện đại
Ví dụ: Đọc thơ mới Đọc thơ tượng trưng, siêu thực

247 Đọc thơ mới Chủ nghĩa lãng mạn còn được gọi là chủ nghĩa tình cảm, vì ở đây tình cảm của con người được biểu hiện rõ rệt nhất. Đó chính là sự phản ứng chống lại chủ nghĩa cổ điển đề cao và tôn sùng lí trí với những quy tắc nghiêm ngặt trói buộc, kìm hãm tính sáng tạo và tình cảm của con người. Hoài Thanh giúp ta thấy tinh thần thơ mới chính là ở chữ “tôi”. Chữ “tôi” bây giờ là chữ “tôi” theo ý nghĩa tuyệt đối của nó khi ý thức cá nhân trỗi dậy. Phong trào Thơ Mới đã diễn tả những khát vọng, ước mơ, thể hiện trực tiếp và sâu sắc tiếng nói của cái tôi cá nhân tràn đầy cảm xúc.

248 ĐÂY THÔN VĨ DẠ Một cái tôi cô đơn đang dần chìm sâu vào mặc cảm chia lìa với cảm giác lo âu, hoài nghi của một thân phận đầy bi kịch Một cái tôi thiết tha với thiên nhiên, cuộc sống và con người luôn ghi tạc trong tâm hồn bao kỉ niệm sâu sắc, bao hình ảnh đẹp đẽ, đáng yêu về xứ Huế, về Vĩ Dạ Một hồn thơ độc đáo khi sáng tạo nên những vần thơ nhiều tha thiết, lắm băn khoăn, hình ảnh thơ đầy sáng tạo, đa nghĩa, có sự hòa quyện giữa thực và ảo

249 TỪ ẤY Một cái tôi sung sướng, say sưa mãnh liệt trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản Một cái tôi có những chuyển biến tích cực về nhận thức và tình cảm dưới ánh sáng kì diệu của lí tưởng Một phong cách trữ tình công dân với hồn thơ rộng mở cùng nhiều hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở

250 Đọc thơ tượng trưng Thơ tượng trưng là một trường phái ra đời vào cuối thế kỉ XIX ở Pháp. Lúc đầu nó bị công kích, lên án dữ dội, về sau được chấp nhận và có ảnh hưởng lan rộng khắp thế giới Với lối thơ này, các tác giả vận dụng những biểu tượng và phát huy cao độ nhạc tính để thể hiện cảm xúc, tình cảm

251 Đặc điểm : Xoá bỏ cảm xúc của cái tôi cá nhân để chuyển thành cái tôi đa ngã Xóa bỏ những kết hợp ngữ pháp theo quy tắc thông thường để tạo nên những kết hợp ngẫu nhiên, bất ngờ Xây dựng bài thơ dựa trên một loạt những hình ảnh tượng trưng ẩn dụ và người đọc muốn hiểu tác phẩm phải cắt nghĩa cho được những biểu tượng ấy  Đây là xương sống của thơ tượng trưng

252 Chủ trương xây dựng những mối tương quan độc đáo, khác lạ (giữa âm nhạc và màu sắc, giữa cảm xúc với nhau) – sử dụng đa dạng các hình thức ẩn dụ bổ sung (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác) Rất xem trọng việc phát huy tính nhạc trong thơ, tính nhạc được tạo thành từ cách phối thanh, cách hình tượng âm nhạc hoặc các hình thức điệp độc đáo

253 Về cụm từ “li-la li-la li-la” trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca
Là một chuỗi âm thanh mô phỏng tiếng đàn ghi ta để mở đầu và khép lại cho bản nhạc - thơ về số phận người nghệ sĩ Tây Ban Nha Gợi nhắc đến hình ảnh một loài hoa tượng trưng cho tâm hồn lãng mạn, số phận buồn thương của người nghệ sĩ cũng như tấm lòng chung thủy với con đường lí tưởng đã lựa chọn Cùng những yếu tố khác góp phần làm nên màu sắc văn hóa Tây Ban Nha cũng như tính nhạc cho bài thơ tự do mang âm hưởng tượng trưng siêu thực này

254 2.2 Đọc tác phẩm tự sự theo các thể - dạng thức khác nhau
Đọc tác phẩm tự sự dân gian Đọc tác phẩm tự sự cổ điển (trung đại) Đọc tác phẩm tự sự hiện đại

255 Đọc tác phẩm tự sự dân gian
Ví dụ: Đọc truyền thuyết theo hướng tiếp cận lịch sử Đọc truyện cổ tích theo tif và motif

256 Đọc truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”
Gốc gác của Thục Phán Đôi nét về thành Cổ Loa Sự thật về nỏ thần Nguyên nhân mất nước

257 Gốc gác của Thục Phán Năm 1963 khi các nhà nghiên cứu dân tộc học phát hiện truyền thuyết “Cẩu chủa cheng Vùa”, (Chín chúa tranh vua) là câu truyện cổ rất phổ biến trong vùng đồng bào Tày, Cao Bằng. Truyền thuyết này còn được minh chứng bằng các di tích, di vật và địa danh cụ thể tại Cao Bằng → trong ký ức dân gian, An Dương Vương – Thục Phán luôn luôn là một người có công dựng nước, giữ nước, như một vị anh hùng được tôn kính.

258 Gà trắng và Rùa vàng trong ý thức của dân tộc Tày
Hiện nay nhân dân vẫn coi Rùa vàng là thần rùa giúp sức, phù trợ nhân dân làm những việc tốt đẹp, ân nghĩa, chống lại ma quỷ, kẻ thù…Trong dân tộc Tày, con Rùa được nhân dân quý trọng tôn thờ. Biểu tượng gà là “vật kí thác linh hồn”, gà gắn liền với bóng đêm và sự chết chóc; trong đồng bào Tày vẫn coi “Ma gà” (Phi Cáy) là hiện tượng đáng sợ, vì nó gây tai hoạ cho con người khi bị “Ma gà” nhập. Hiện nay người Tày vẫn coi gà trắng là “Cáy khoăn”, tức là gà gọi hồn. Đồng bào Tày kiêng nuôi gà trắng, kiêng thịt gà trắng trong những dịp lễ vui mừng. Như vậy là gà trắng đã thành tinh nó bị coi là con vật mang tai hoạ đến con người.

259 Mỵ Châu - Áo lông ngỗng Mỵ Châu cũng chính là biến âm của tiếng Tày “Mẻ Chủa” hay “Mẻ Chẩu” đều là Bà chúa, Bà chủ. Không chỉ như vậy mà những năm 1960 của thế kỷ trước ở Cao Bằng còn lưu truyền “Slửa Nộc Soa” (tức áo lông chim trĩ ) và “Slửa Nộc Cốt” (tức áo lông chim bìm bịp) và một loại sang hơn là “Slửa Cáy Nhùng” tức áo gà công. Đó là những chiếc áo gần với chiếc “áo lông ngỗng” của Mỵ Châu

260 KẾT LUẬN GS. Đào Duy Anh : “Sự phát hiện truyền thuyết của người Tày trên kia đã khiến chúng tôi thay đổi ít nhiều ý kiến tranh cãi ức thuyết về sự thành lập nước Âu Lạc mà chúng tôi đã trình bày trong sách lịch sử cổ đại Việt Nam”.

261 Từ thành Bản Phủ đến thành Cổ Loa
Hiện nay kinh đô xưa của nước Nam Cương vẫn còn dấu tích khá rõ nét, kinh đô Nam Bình lúc đó gồm hai vòng thành Vòng ngoài có chu vi khoảng 5km bao gồm cả một khu đồi thấp, phía Tây chạy song song với bờ Sông Bằng khoảng trên 1km. Thành Bản Phủ đến nay vẫn còn dấu tích khá rõ nét, thành được xây dựng ở một vị trí rất đẹp và quay mặt sang hướng Đông nam, thành có hình chữ nhật, chiều dài hơn hơn 100m, chiều rộng khoảng 70m.

262 Đôi nét về thành Cổ Loa Sơ đồ thành Cổ Loa Mặt cắt của tường thành
Chu vi: Vòng ngoài 8 km Vòng giữa 6,5 km Vòng trong 1,6 km Diện tích trung tâm lên tới 2 km² 10 – 30 m 20 – 30 m

263 Vấn đề nỏ thần Người dân sống gần di chỉ thành Cổ Loa khi làm ruộng đã đào được ở chân thành khu vực chợ Sa một ống đồng dài chừng nửa mét, hai đầu bịt kín, dọc thân trổ lỗ như cây sáo. Đây được đoán là bộ phận cài tên của chiếc nỏ (PGS Lê Đình Sỹ, nguyên Viện phó Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam)

264 Hàng vạn mũi tên đồng cũng đã đào được ở Cầu Vực, sát chân thành ngoại Cổ Loa. Đây là loại mũi tên ba cạnh, ba cánh đều nhau, chiều dài trung bình 6 cm. Bên cạnh đó có một số mũi tên dài 11 cm → MŨI LAO CHỨ KHÔNG PHẢI MŨI TÊN (Báo cáo của Vụ bảo tồn bảo tàng)

265 Vũ khí đặc trưng của quân đội Âu Lạc phân biệt bằng kích thước:
Giáo (13 – trên 15 cm) Lao (7 – dưới 13 cm) Tên (< 7 cm) (Lịch sử quân sự Việt Nam, tập 1, tr.228)

266 Sự thực về nỏ thần Máy phóng lao với tiếng rít xé gió và tiếng trống đồng Nỏ liên châu (liên cơ) được chế tạo công phu Cách bố trí đội hình cung thủ (Cung thủ biên chế thành đội, mỗi đội chia thành năm hàng. Mỗi người trong hàng cách nhau 2m; hai hàng cách nhau 1m; tất cả hàng chẵn bước sang trái hoặc phải 1m; thứ tự bắn luân phiên; nếu tập thành thạo thì khoảng cách thời gian cho mỗi hàng bắn tên và nạp lại để bắn hết cơ số chỉ độ vài giây) (Phác họa lịch sử từ Hùng Vương đến Thục Phán – An Dương Vương, Phạm Đức Quý, tr.228 – 229)

267 Nguyên nhân mất nước Tần Thủy Hoàng dùng cách gì để thâu tóm 6 nước còn lại? Trưởng thành từ nền văn hóa nhà Tần, Triệu Đà đã ứng xử như thế nào với Âu Lạc? Mất Âu Lạc do ai?

268 Đọc truyện cổ tích “Tấm Cám”
Tif truyện của TẤM CÁM: Thuộc tif truyện riêng được đánh số 51 trong hệ thống A – T Cô Tấm trong truyện của nhiều nước phương tây có tên là cô Tro Bếp (Cendrillon ở Pháp, Cinderella ở Anh, Cenerentola ở Ý, Cenusotca ở Rumani, Cernuska hay Doluska ở Nga...), vì vậy kiểu truyện này có tên là kiểu truyện cô Tro Bếp.

269 Ở nước ngoài: Nàng Vaxilia xinh đẹp (Nga), Cô bé Lọ Lem (Đức, Pháp), Nàng Diệp Hạn (Trung Quốc), Cô Tro Bếp (Hy Lạp, Đức, Serbie, Pháp), Con cá vàng (Thái Lan), Truyện con rùa (Myanmar), Nêang-Cantóc (Campuchia), Onion và Garlic (Indonesia),.v.v.. Trong nước: Inh và Ính (dân tộc Pu péo), Pơ Ria Pơ Ró (dân tộc Chăm – H’roi), Ca-dong và Ha-lớc (Chăm-pa), Nàng Can-tóc và nàng Song Ang-cát (Khơ me),  Tua Gia Tua Nhi (Tày), Ý Ưởi Ý Noọng (dân tộc Thái), Gầu Nà Gầu Rềnh (người Mèo), Gơ-liu Gơ-lát (người Xrê - Tây Nguyên), Đôi giày vàng (Chăm), Ú và Cao (H’rê),.v.v..

270 Hệ thống các motif cấu thành truyện
Motif mẹ ghẻ - con chồng Motif thử thách Motif chiếc giày nhân duyên (motif “cái duy nhất”) Motif đánh tráo Motif trầm luân (tái sinh qua nhiều kiếp) Motif miếng trầu tái hồi (motif “cái duy nhất”) Motif trừng phạt (motif “nhận ra nhau và vạch mặt kẻ thù”) Motif dội nước sôi để rồi tái sinh – motif bắt chước không thành công Motif mụ dì ghẻ - phù thủy ăn nhầm thịt con

271 TẤM CÁM có phải là một phiên bản của LỌ LEM?
Màu sắc đạo Phật Nhân vật thần kì đặc trưng: BUDDHA → BUD → ông BỤT Motif TRẦM LUÂN Tấm (bị đẵn gốc cây, chết) → Chim vàng anh (bị giết) → Cây xoan đào (bị chặt) → Khung cửi (bị đốt) → Cây thị → Trái thị → Tấm. Can-tóc (bị dội nước sôi, chết) → Cây chuối (bị chặt) → Cây tre → Can-tóc (dân tộc Khơ-me)

272 Tục ĂN TRẦU “Hoàng tử đi săn về, đến nhà bà lão, cầm miếng trầu têm rất khéo, chàng nhớ Pơ Ria rơi nước mắt… Pơ Ria thương chồng chạy ra ôm chồng” (Pơ Ria Pơ Ró – dân tộc Chăm) “Vua ăn trầu lại thấy giống hệt của Ca-dong têm. Ca-dong trong buồng thở dài. Nghe tiếng, vua chạy vào thì gặp vợ” (Ca-dong và Ha-lớc – người Khơ - me) “Bà cụ đi qua, nghe có tiếng gọi, một hộp trầu tự nhiên rơi vào tay bà, có tiếng gọi bảo bà đưa đến cho hoàng tử… Hoàng tử theo bà cụ đến bên cây thị, quả thị rơi xuống như lời khấn của bà cụ, rồi hóa thành Gơ-liu” (Gơ-liu Gơ-lát – người Xrê, Tây Nguyên)

273 TẤM giết CÁM như vậy có quá độc ác?
Chuyện dội nước sôi: trong hệ thống các nghi lễ trưởng thành của xã hội thị tộc có nghi thức “thử thách qua lửa đỏ - nước nóng để trưởng thành” Ở vùng Ghinê thượng Ở vùng đảo Victoria Ở Melanedi

274 Chuyện dội nước sôi: trong hệ thống các truyện chủ đề xung đột anh em, chị em thường có sự xuất hiện của motif bắt chước không thành công Cây khế, Núi vàng núi bạc của người Việt Người tham vỡ bụng của người H'mông Chàng trồng bí của người Nùng Alan và Aly của người Catu Cađốp và Cađéc của người Chăm Hai đứa mồ côi của người Katchin ở Miến Điện

275 Chuyện làm mắm và cái chết của bà dì ghẻ:
Sự thay thế chế độ nội tộc hôn của xã hội thị tộc mẫu hệ bằng chế độ hôn nhân của gia đình phụ hệ cho phép người đàn ông có nhiều vợ, làm nảy sinh ra cách nhìn người vợ sau (mẹ kế) như một người xa lạ, ghẻ lạnh và thù địch với người vợ trước và con đẻ của người vợ trước. Sự lạc bước và yếu dần đi của motif “Phù thủy ăn nhầm thịt con”

276 TẤM MẸ CON CÁM Ở NHÀ MÂU THUẪN MANG TÍNH HUYẾT THỐNG → KHÓ GIẢI QUYẾT
Thường xuyên bị bóc lột, bị chà đạp Lao động Chuyên bóc lột Hưởng thụ MÂU THUẪN MANG TÍNH HUYẾT THỐNG → KHÓ GIẢI QUYẾT CUNG VUA Chết Hóa thân để tồn tại Muốn trở về phải hành động BỊ TRỊ - TÍCH CỰC Giết - Đánh tráo Trừ diệt tận cùng Muốn sung sướng phải hãm hại THỐNG TRỊ - TIÊU CỰC MÂU THUẪN MANG TÍNH XÃ HỘI GIAI CẤP → GIẢI QUYẾT TRIỆT ĐỂ

277 Đọc tác phẩm tự sự cổ điển (trung đại)
Kiểu nhân vật có ngoại hình được khái quát cao với những tín hiệu thẩm mĩ đặc trưng; miêu tả thiên về hành động, nhấn mạnh hành động để tô đậm tính cách; là nhân vật của những xung đột. Phân loại : TIỂU THUYẾT CHƯƠNG HỒI TRUYỆN TRUYỀN KÌ Không gian hoành tráng với những trận thư hùng ác liệt Thời gian chủ yếu theo lối biên niên Bút pháp chủ yếu là lí tưởng hóa để tô đậm nhân vật anh hùng Không gian vô định hướng Thời gian phi tuyến tính Nhân vật được cá nhân hóa cao với đời sống phức tạp, có số phận riêng, chịu trách nhiệm với những gì mình làm

278 ĐANG LÚC CHƯA GIẢI QUYẾT HIỂU LẦM THÌ SÁI DƯƠNG DẪN QUÂN ĐẾN
HỒI TRỐNG CỔ THÀNH ĐANG LÚC CHƯA GIẢI QUYẾT HIỂU LẦM THÌ SÁI DƯƠNG DẪN QUÂN ĐẾN TRƯƠNG PHI QUAN VŨ Càng lúc càng tức giận nghi ngờ hơn: “Không phải quân mã là gì kia?” Đưa ra thử thách: “Ta đánh ba hồi trống, mày phải chém được tướng ấy” ; và “thẳng cánh đánh trống” Giải quyết nghi ngờ : “nghe hết chuyện, rỏ nước mắt khóc, thụp xuống lạy Vân Trường” Lời nói: “Xem ta chém tướng ấy, để tỏ lòng thực của ta.” Hành động: “Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”

279 Nhận xét về hai nhân vật TRƯƠNG PHI QUAN VŨ Trương Phi là con người "thẳng như làn tên bắn, sáng như tấm gương soi" trực tính không thích quanh co, mọi sự phải trắng đen rõ ràng. Nóng nảy, ngay thẳng (cương trực), thận trọng, trung nghĩa và biết nhậ lỗi. Tính cách của Trương Phi có mặt tốt là sự thẳng thắn; nhưng nó cũng dễ dẫn đến hành động lỗ mãng, thô bạo. Độ lượng, từ tốn và trung dũng giàu nghĩa khí. Khái niệm “trung nghĩa” của Quan Vũ còn nmơ hồ, mang tính ân oán cá nhân, nhập nhằng, dễ bị lợi dụng.

280 Ý nghĩa của hồi trống Cổ Thành
Tạo ra không khí chiến trận cho đoạn trích Ca ngợi tình nghĩa vườn đào giữa ba anh em kết nghĩa - cao đẹp, kết nghĩa vì lí tưởng chung, không phải vì quyền lợi riêng tư, là một hình thức tương thân tương ái chống lại các thế lực phi nghĩa. Đây là cửa quan thứ sáu, một cửa quan đặc biệt mà Quan Vũ phải trải qua; đầy kịch tính, bắt buộc ông phải chứng tỏ cả tài năng và cả tấm lòng trung nghĩa trước sau như một của mình

281 Đọc tác phẩm tự sự hiện đại
NHỮNG KHÁI NIỆM CỦA TỰ SỰ HỌC KẾT CẤU TRẦN THUẬT : “Loại văn chương tột bậc của thiên hạ đúng là không ở trong cái giới hạn đóng, mở, kết cấu, nhưng mà không đóng, mở, kết cấu thì cũng không thành văn chương”. (Nhữ Bá Sĩ – TK XVIII) Kết cấu tác phẩm là toàn bộ tổ chức tác phẩm phục tùng đặc trưng nghệ thuật và nhiệm vụ nghệ thuật cụ thể mà nhà văn tự đặt ra cho mình. Kết cấu tác phẩm không bao giờ tách rời nội dung cuộc sống và tư tưởng trong tác phẩm.

282 ĐIỂM NHÌN TRẦN THUẬT: “Điểm nhìn thể hiện vị trí người kể dựa vào để quan sát, cảm nhận, đánh giá các nhân vật và sự kiện.” Lí luận văn học (tập 2 : Tác phẩm và thể loại văn học) “Trong tác phẩm tự sự điều quan trọng là tương quan giữa các nhân vật với chủ thể trần thuật, hay nói cách khác là điểm nhìn của người trần thuật đối với những gì mà anh ta miêu tả” (V.E.Khalizep) “Khái niệm điểm nhìn nghệ thuật có thể giúp ta giải phẫu cấu trúc nội tại của tác phẩm, phân tích cách cảm thụ, miêu tả và thái độ tư tưởng của tác giả trong tác phẩm.” (Trần Đình Sử)

283 Muốn miêu tả, trần thuật, nhà văn buộc phải xác định, lựa chọn điểm nhìn hợp lí. Trong văn học, điểm nhìn trần thuật được hiểu là vị trí người trần thuật quan sát, cảm thụ và miêu tả, đánh giá đối tượng. Thông qua điểm nhìn trần thuật, người đọc có dịp đi sâu tìm hiểu cấu trúc tác phẩm và nhận ra đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Điểm nhìn trần thuật gắn bó mật thiết với ngôi kể. Có thể gặp trong tác phẩm người trần thuật theo ngôi thứ ba ẩn mình và người trần thuật lộ diện theo ngôi thứ nhất, đồng thời là nhân vật. Sự phân chia này hoàn toàn tương đối và thuần túy mang tính nghệ thuật, vì nhà văn phải chọn cách nào có hiệu quả hơn so với ý đồ nghệ thuật của mình.

284 GIỌNG ĐIỆU TRẦN THUẬT: “Đề tài, tư tưởng, hình tượng chỉ được thể hiện trong một môi trường và giọng điệu nhất định đối với đối tượng sáng tác, đối với những mặt khác nhau của nó. Hiệu suất cảm xúc của lối kể chuyện, của hành động kịch, của lời lẽ trữ tình trước hết thể hiện ở giọng điệu chủ yếu vốn là đặc trưng của tác phẩm văn học với tư cách một thể thống nhất hoàn chỉnh”. (Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển của văn học, M.B. Khravchenko)

285 “Cái quan trọng trong tài năng văn học, và tôi nghĩ rằng cũng có thể trong bất kì một tài năng nào, là cái mà tôi muốn gọi là tiếng nói của mình. Vâng, điều quan trọng là tiếng nói riêng của mình, những nốt đặc biệt của mình, những nốt không dễ tìm thấy ở trong cổ họng của bất kì một người nào khác… Đó chính là đặc điểm phân biệt chủ yếu của một tài năng độc đáo” (Turghenev) → Giọng điệu trong văn bản thể hiện cái giọng điệu riêng mang thái độ, tình cảm và đánh giá của tác giả. Giọng điệu là yếu tố tạo thành tính chỉnh thể của văn bản văn học.

286 TIẾNG CHỬI CỦA CHÍ PHÈO  “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu là hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng tự nhủ: “Chắc nó trừ mình ra”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Tức thật! Ờ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không?...”

287 “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi
“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu là hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng tự nhủ: “Chắc nó trừ mình ra”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Tức thật! Ờ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không?...”

288 “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi
“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu là hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng tự nhủ: “Chắc nó trừ mình ra”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Tức thật! Ờ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không?...”

289 GIỌNG VĂN CỦA HAI ĐỨA TRẺ
“Tiếng trống thu không trên cái chợ của huyện nhỏ ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều.” “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.” “Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát…” “Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa…”. “Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.”

290 3. Đọc những tác phẩm có hiện tượng tương tác thể loại cần chú ý điều gì ?

291 3.1 Đôi nét về sự tương tác thể loại
Lịch sử văn học theo M.Bakhtin, “trước hết là lịch sử hình thành, phát triển, tương tác giữa các thể loại” Khi nghiên cứu về tiểu thuyết, M.Bakhtin cũng đưa ra nhận xét : “Một vấn đề rất quan trọng và lý thú nữa là sự tác động qua lại giữa các thể loại trong tổng thể thống nhất của văn học từng thời kỳ”

292 3.1 Đôi nét về sự tương tác thể loại
Theo ông, hiện nay chúng ta đang sống trong “thời của tiểu thuyết” nên “tất cả các thể loại bắt đầu âm vang một cách khác” Ông cho rằng tiểu thuyết là thể loại uyển chuyển, mềm dẻo hàng đầu; tiểu thuyết là thể loại không quy phạm, do đó, tiểu thuyết có thể "phá rào, bước qua mọi ranh giới đặc trưng của văn học - nghệ thuật" .

293 VĂN CHÍNH LUẬN VĂN TƯ LIỆU, GHI CHÉP TRÀO PHÚNG TRỮ TÌNH TRUYỆN DU KÍ
TRUYỆN THƠ, TRƯỜNG CA HIỆN ĐẠI TIỂU THUYẾT LUẬN ĐỀ TRUYỆN KHOA HỌC VIỄN TƯỞNG KỊCH TỰ SỰ TRỮ TÌNH TIỂU THUYẾT HOẠT KÊ KỊCH (SÂN KHẤU) VĂN KHOA HỌC VĂN CHÍNH LUẬN

294 KỊCH TIỂU THUYẾT THƠ TIỂU THUYẾT HÓA TRỮ TÌNH HÓA SỬ THI HÓA
TRUYỆN NGẮN KỊCH HÓA SỬ THI, TRUYỆN LỊCH SỬ KỊCH

295 TỰ SỰ VĂN CHÍNH LUẬN THƠ TỰ SỰ THƠ TRIẾT LUẬN TRƯỜNG CA HIỆN ĐẠI THƠ KỊCH THƠ ? SỬ THI, TRUYỆN LỊCH SỬ KỊCH

296 3.2 Những tác phẩm có hiện tượng tương tác thể loại
Hai đứa trẻ – truyện ngắn trữ tình hóa Chí Phèo – truyện ngắn tiểu thuyết hóa Chữ người tử tù – truyện ngắn kịch hóa Rừng xà nu – truyện ngắn sử thi hóa Một người Hà Nội – truyện ngắn kí hóa

297 3.2 Những tác phẩm có hiện tượng tương tác thể loại
Vội vàng – thơ triết luận (nghị luận) Đất Nước (NKĐ) – thơ chính luận Hạnh phúc của một tang gia – tiểu thuyết kịch hóa, phóng sự hóa

298 Vội vàng – thơ triết luận
Vội vàng là gì? → GIẢI THÍCH Vì sao phải vội vàng? → CHỨNG MINH Biểu hiện cụ thể của vội vàng? → BÌNH LUẬN

299 Vì sao phải vội vàng? Vì tình yêu trần thế tha thiết và cuộc đời này thật tươi đẹp, căng tràn sức sống Vì nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.

300 Biểu hiện cụ thể của vội vàng?
Chạy đua với thời gian, gấp gáp hơn để sống mạnh mẽ, đủ đầy; thậm chí đón đầu, chặn bước thời gian, đoạt quyền tạo hóa, khống chế qui luật tự nhiên bằng tất cả khát vọng của cái tôi cá nhân mạnh mẽ Nhanh chóng, cuống quýt mở rộng các giác quan để tận hưởng cho thỏa những giây phút tuổi xuân hữu hạn của mình giữa mùa xuân vô hạn đẹp tươi của cuộc đời

301 Vội vàng là gì? Trân trọng cái hiện thế (đối lập với quan niệm cũ thường “hoài cổ thương kim”) Xuất phát từ việc cảm nhận thời gian đầy tính mất mát nên phải sống gấp, sống tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình, tận hưởng những gì tươi đẹp mà cuộc đời ban tặng cho mình

302 Rừng xà nu – truyện ngắn sử thi hóa
Đề tài - chủ đề : tái hiện lại số phận và con đường giải phóng của người Strá làng Xô Man, cũng là tiêu biểu cho số phận và con đường chiến đấu để giải phóng của nhân dân miền Nam, của cả dân tộc Nhân vật : được tái hiện chủ yếu bằng bút pháp lí tưởng hóa, được khai thác và xây dựng với những tính cách và phẩm chất kỳ vĩ, mạnh mẽ, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng, tiêu biểu cho cộng đồng, sống chết vì cộng đồng, dân tộc…

303 Xây dựng hình tượng rừng xà nu với vẻ đẹp kì vĩ, vừa hiện thực lại vừa mang ý nghĩa biểu tượng, được soi ngắm từ cuộc chiến đấu của dân tộc với mục đích làm nổi bật vẻ đẹp của cuộc chiến ấy Ngôn ngữ - giọng điệu trần thuật: phối hợp đa dạng những biện pháp tu từ đặc trưng cho sử thi (ẩn dụ, so sánh, trùng điệp, phóng đại, khoa trương), ngôn ngữ trang nhã, giàu cảm xúc kết hợp với giọng điệu trầm hùng, nhiều âm vang

304 Nghệ thuật trần thuật: mang đậm tính sử thi (cuộc đời người anh hùng và cuộc chiến đấu mang màu sắc huyền thoại của dân làng được già làng kể trang trọng bên bếp lửa trong nhà ưng như muốn truyền lại cho thế hệ con cháu những trang lịch sử hào hùng của cộng đồng - gợi nhớ tới lối kể “khan” ở các dân tộc thiểu số Tây Nguyên), rất thích hợp với nội dung tác phẩm và không gian văn hóa đậm chất Tây Nguyên

305 V. CHỈ RA ĐIỂM ĐẶC SẮC

306 Yêu cầu Phải tiến hành bước này để tổng kết lại về giá trị nội dung – nghệ thuật của tác phẩm Chỉ có thể thực hiện bước này khi đã hoàn thành TỐT các bước trên, nhất là bước tổng hợp – so sánh Phải gọi tên được nét đặc sắc ấy, không nói chung chung Phải nhớ: “TÁC PHẨM NÀO CŨNG CÓ NÉT ĐẶC SẮC, NHƯNG CẦN CHỈ RA NÉT ĐỘC ĐÁO, RIÊNG BIỆT, ẤN TƯỢNG NHẤT”

307 Vẻ đẹp bi tráng của bài thơ Tây Tiến
Biểu hiện: Sự đan xen giữa những mất mát, đau thương và tinh thần hào hùng mạnh mẽ Bi: hoàn cảnh chiến đấu khốc liệt gian lao, những hi sinh mất mát Tráng: tinh thần hiên ngang bất khuất, lí tưởng chiến đấu sáng ngời, tâm hồn hào hoa lãng mạn

308 Nhận xét: Vẻ đẹp này đã được thể hiện qua giọng điệu trang nghiêm; âm hưởng trầm hùng; ngôn ngữ giàu chất tạo hình, gợi tả, gợi cảm Cùng với cảm hứng lãng mạn (thể hiện chủ yếu ở việc nhà thơ đã nhấn mạnh, tô đậm những gì phi thường, vừa dữ dội vừa tuyệt mỹ của thiên nhiên và con người miền Tây; ở cảm hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng hy sinh cho lý tưởng của cộng đồng, dân tộc) đã tạo nên tính sử thi đặc biệt cho bài thơ.

309 Cách thể hiện tình cảm trong bài thơ Sóng
Tính chất lệch tâm và hướng tâm Hòa hợp giữa nét tâm lí truyền thống nồng nàn mà ý nhị, sôi nổi và đằm thắm cùng với tư thế chủ động, mạnh mẽ đầy cá tính của người phụ nữ hiện đại Đặt trong mối tương quan chặt chẽ với hình tượng sóng, cụ thể là với những tính chất, trạng thái phức tạp, đa dạng của sóng Tạo nên một kết cấu song hành ấn tượng - trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hòa hợp giữa hai hình tượng trữ tình sóng và em, góp phần tạo nên chiều sâu nhận thức cho bài thơ

310 Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của Chiều tối
Màu sắc cổ điển Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt viết bằng chữ Hán. Đề tài chiều tối rất quen thuộc trong thơ xưa, nhiều nhà thơ đã khai thác rất thành công đề tài này như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du, Lí Bạch. Tâm thế con người: dù trong thân phận tù nhân nhưng vẫn mang dáng dấp một thi nhân hòa hợp với cảnh vật thiên nhiên, với cuộc sống

311 Màu sắc cổ điển Thi liệu ước lệ cổ điển: cánh chim, đám mây báo hiệu thời gian chiều tối Bút pháp quen thuộc của thơ Đường: lấy điểm tả diện (chấm phá), lấy động tả tĩnh, lấy sáng tả tối. Yếu tố nhãn tự: chữ “hồng” làm sáng bừng lên hình ảnh lò than giữa núi rừng, xóa đi cảm giác nặng nề, mệt mỏi, nhọc nhằn; mang lại thần sắc cho toàn cảnh, làm tăng thêm niềm vui và sức mạnh cho người đang cất bước trên đường xa.

312 Tinh thần hiện đại Xuất hiện những hình ảnh chân thực, gần gũi nhưng có giá trị thẩm mỹ cao, đầy sức gợi cảm : Cánh chim mỏi mệt tìm về chốn ngủ, chòm mây cô đơn trôi đi chậm - dẫu mang màu sắc ước lệ tượng trưng nhưng phù hợp với tâm trạng người tù trên đường chuyển lao Thiếu nữ xay ngô, lò than rực hồng. Trong đó hình ảnh con người lao động trẻ trung, khoẻ khoắn là trung tâm của bức tranh thơ, đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc đời thường trong khung cảnh bình dị, đầm ấm

313 Tinh thần hiện đại Mạch thơ chuyển đổi bất ngờ (từ tĩnh sang động, từ tối sang sáng, từ thiên nhiên qua con người, từ buồn vắng sang ấm áp). Hình tượng thơ vận động hướng về ánh sáng, niềm vui, sự ấm áp. Chất tình hòa lẫn với chất thép, chất thép thể hiện gián tiếp qua hình ảnh người tù vượt lên hoàn cảnh để tìm thấy niềm vui trong cuộc sống.

314 VI. TÌM HIỂU VỀ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM

315 Một vài điểm lưu ý Về thực chất, đây chính là phần lịch sử vấn đề thu nhỏ, giúp người nghiên cứu (phân tích) có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về tác phẩm Tiến hành cùng lúc 3 thao tác: thống kê, đọc, lọc lại những ý kiến quan trọng. Mục đích: Tìm hiểu những ý kiến trái chiều (nếu có) về tác phẩm để phản biện (trao đổi lại) Cần có những ý kiến uy tín để củng cố, bảo vệ quan điểm của bản thân Phát triển thêm những ý mới từ hệ thống bài nghiên cứu đã có

316 Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ

317 1) Thơ văn Nguyễn Công Trứ thể hiện một cái ngông đáng yêu, đáng kính
GS. Nguyễn Đình Chú 2) Nguyễn Công Trứ thể hiện sự nhất quán giữa con người trong mối quan hệ với cộng đồng và con người trong mối quan hệ với bản thân; giữa ý thức về trách nhiệm và ý thức về quyền lợi, giữa hành động và hưởng thụ PGS. Nguyễn Đăng Na 3) Đặc điểm của con người cá nhân, của ý thức cá nhân Nguyễn Công Trứ như là một biểu hiện lệch chuẩn với khuynh hướng phi Nho giáo hóa. (...) Khác với con người cá nhân cùng thời, ông là con người cá nhân - hành động, cá nhân - cống hiến, cá nhân - hành lạc PGS. Nguyễn Viết Ngoạn

318 4) Bài ca ngất ngưởng vừa như một hồi kí cuộc đời vừa như một tuyên ngôn PGS. Trần Thị Băng Thanh 5) Bài thơ là bức chân dung tự hoạ về một cá tính mạnh mẽ, về một con người xuất chúng dám lấy cách sống ngang tàng, ngông ngạo, trái khoáy như một phương diện khẳng định bản ngã GS. Nguyễn Đăng Mạnh 6) Lối sống phá cách, thậm chí ngay cả ở những nơi theo thói thường phải hết sức thận trọng, ở Nguyễn Công Trứ, một cái nghịch lý lại gợi lên sự cộng cảm, và để lại thành những giai thoại đẹp, thú vị PGS. Trần Ngọc Vương

319 7) Vẫn phải nói đến “gánh trung hiếu”, “chữ cương thường”, “đạo vi tử vi thần”, vẫn phải “sắp hai chữ quân thần mà gánh vác”. Nhưng ở Nguyễn Công Trứ, tất cả các chuẩn mực thiêng liêng ấy, hoặc được nói đến như một cách đưa đẩy, tiện thể. PGS. Trần Ngọc Vương 8) Bản chất cá nhân hiện hữu nơi con người Nguyễn Công Trứ đã làm sống động hơn cái khung nhân cách quân tử cũ kĩ. Ông sử dụng các thú vui như là tìm cách đối lập với danh lợi và các tước vị xã hội. PGS. Nguyễn Viết Ngoạn

320 Phân loại ý kiến Cần trao đổi lại Củng cố luận điểm
Gợi mở hướng khai thác (7) (1) (2) (5) (3) (4) (6) (8)

321 Hai đứa trẻ - Thạch Lam

322 Hai đứa trẻ - Thạch Lam 1) Chú Sáu là người có văn bán ế nhất Tự lực văn đoàn nhưng thật ra chú ấy mới là người có tài nhất Nhất Linh 2) Thạch Lam đến với văn chương như mang một sứ mệnh hòa giải, hòa giải giữa hiện thực và lãng mạn, giữa thơ và văn xuôi PGS. Chu Văn Sơn 3) Một cách cảm nhận cuộc đời, một lối rung cảm xót xa trìu mến trước những cảnh đời nghèo túng đôi khi tủi cực, đôi lúc hắt hiu…Thạch Lam cho ta thêm một kích thước để hiểu và để sống cuộc sống vốn giàu, vốn đẹp tình người Huy Cận

323 4) Thạch Lam đã phả vào nội dung đơn sơ của truyện hơi thở ấm áp của con người, cái duyên thầm của một ngòi bút phân tích tinh tế nhưng điềm tĩnh, lặng lẽ Hoàng Thị Thương 5) Nhân vật của Thạch Lam ở cảnh đời, lứa tuổi nào cũng ánh lên chất nhân ái Việt Nam bởi chính tác giả của nó cũng cảm thấy lòng se lại trước họ. 6) Văn của Thạch Lam đằm thắm, nhẹ nhàng. Đọc văn của Thạch Lam ta phải phát huy trí tưởng tượng, đặc biệt là vai trò của cảm giác Nguyễn Khắc Đàm

324 7) Truyện Hai đứa trẻ có một dư vị thật là man mác, nó vừa gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng, đồng thời cũng dóng lên một cái gì đó còn ở trong tương lai. Nguyễn Tuân 8) Truyện để lại trong tâm hồn ta những dư vị đằm thắm của quê hương và một sự cảm thương man mác những cuộc đời thầm lặng như những chấm sáng lù mù bị nhòe đi trong bóng tối dày đặc của một vùng quê tù đọng GS. Phan Cự Đệ 9) Hai đứa trẻ hấp dẫn chúng ta bởi một tâm hồn nhạy cảm và một nghệ thuật truyện ngắn độc đáo

325 10) Rõ ràng chỉ khi nào nhà văn được thức tỉnh về ý thức cá nhân, về ý nghĩa của sự tồn tại của mỗi cá nhân trên đời, mới có được niềm xót thương như của tác giả Hai đứa trẻ GS. Nguyễn Đăng Mạnh 11) Bức tranh nhân thế cảm động đầy không khí và tâm trạng ấy, nếu không phải là Thạch Lam, nhà văn từng nếm trải cái thuở ấu thơ ngùi ngùi nơi phố huyện, nhà văn nặng tình với những buồn vui đời thường của con người, thì khó ai vẽ thành công được PGS. Nguyễn Thành Thi 12) Truyện Hai đứa trẻ thấm thía tình yêu thương con người, đưa ta về với nguồn cội quê hương Nguyễn Khắc Đàm

326 Phân loại ý kiến Cần trao đổi lại Củng cố luận điểm
Gợi mở hướng khai thác Không có (3) (4) (5) (7) (8) (9) (12) (1) (2) (6) (10) (11)


Descargar ppt "PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG (TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT)"

Presentaciones similares


Anuncios Google